Luật sư tư vấn đại diện ủy quyền tại Dĩ An, Bình Dương. Tư vấn các quy định của pháp luật về các vấn đề các căn cứ pháp lý liên quan đến đại diện ủy quyền, phân tích cụ thể các khái niệm, căn cứ pháp lý, hậu quả pháp lý khi đại diện ủy quyền được thiết lập, cũng như thời hạn, quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện đại diện ủy quyền.
Table of Contents
Đại diện là gì?
Muốn hiểu về đại diện theo pháp luật, trước hết cần phải tìm hiểu những vấn đề sau về đại diện nói chung quy định trong Bộ luật dân sự 2015:
Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Đại diện khác với giám hộ vì người giám hộ có nghĩa vụ thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 thì đại diện ủy quyền được hiểu là chủ thể dân sự này nhân danh và vì lợi ích hợp pháp của một chủ thể dân sự khác để tham gia vào giao dịch dân sự. Đại diện có hai loại là đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.
Còn theo quy định tại khoản 1 Điều 138 thì “ủy quyền” phải là việc chính chủ thể có quyền tự mình trao quyền cho chủ thể khác (đủ năng lực thực hiện) để thay mình tham gia vào các giao dịch dân sự.
Tại Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chủ thể dân sự của quan hệ đại diện theo ủy quyền là cá nhân và pháp nhân. Cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Pháp nhân thì phải có tư cách pháp nhân trong quá trình tham gia quan hệ ủy quyền. Những chủ thể khác như tổ chức không phải là pháp nhân thì phải lựa chọn ra một cá nhân có đủ thẩm quyền để đại diện tổ chức đó tham gia vào quan hệ đại diện theo ủy quyền.
Như vậy thì đại diện theo ủy quyền tức là việc một cá nhân, pháp nhân (bên đại diện) nhân danh và vì lợi ích của một cá nhân, pháp nhân khác (bên được đại diện) tiến hành xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự thông qua việc được bên được đại diện “trao quyền” hợp pháp.
Điều kiện đối với người đại diện
Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện. Như vậy chỉ trong một số trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định thì người đại diện mới phải có những yêu cầu điều kiện cụ thể.
Quyền đại diện ủy quyền được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện.
Quy định về đại diện theo ủy quyền
Đại diện theo ủy quyền theo quy định tại Điều 138 BLDS 2015 quy định về Đại diện ủy quyền như sau: “Đại diện ủy quyền là đại diện được thực hiện theo sự ủy quyền của người được đại diện và người đại diện”.
Dựa vào căn cứ pháp lý ở trên, Luật sư tư vấn đại diện ủy quyền Dĩ An, Bình Dương. Phân tích các đối tượng cụ thể về đại diện theo ủy quyền, như sau:
Thứ nhất, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Thứ hai, các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
Thứ ba, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện
– Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
– Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
Có thể thấy rằng mục đích cơ bản của đại diện theo ủy quyền đó là: bên được ủy quyền sẽ nhân danh bên ủy quyền xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự và lợi ích của bên ủy quyền, quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó đều thuộc về người ủy quyền trong phạm vi nội dung của ủy quyền, có nghĩa là mọi hậu quả pháp lý do bên ủy quyền giao dịch trừ trường hợp người được ủy quyền thực hiện giao dịch vượt ra ngoài phạm vi của ủy quyền.
– Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
Chấm dứt đại diện theo ủy quyền
– Theo thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền đã hết;
– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
– Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
– Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Người đại diện không còn đủ điều kiện đối với trường hợp pháp luật quy định người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
– Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Thời hạn đại diện ủy quyền
– Thời hạn đại diện ủy quyền được xác định theo văn bản ủy quyền
– Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện thì thời hạn đó được xác định như sau:
+ Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
+ Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
Phạm vi đại diện theo uỷ quyền
– Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.
Tại Điều 144 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ ràng đối với từng hình thức đại diện, theo pháp luật hay theo ủy quyền thì phạm vi ủy quyền tương ứng cụ thể ra sao. Đối với đại diện theo pháp luật, phạm vi ủy quyền được xác định căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc xác định theo điều lệ của pháp nhân; đối với đại diện theo ủy quyền, phạm vi ủy quyền xác định căn cứ vào nội dung ủy quyền.
Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định nhắc về phạm vi đại diện theo ủy quyền như sau:
+ Khi tham gia vào quan hệ đại diện theo ủy quyền thì người đại diện chỉ được phép thực hiện những giao dịch mà được người được đại diện ủy quyền cho. Nội dung ủy quyền này sẽ được xác lập theo sự thỏa thuận thống nhất của hai bên. Tóm lại phạm vi ủy quyền chỉ cần không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của pháp luật thì theo sự ủy quyền này, người đại diện theo ủy quyền sẽ thực hiện những gì trong phạm vi mà mình được đại diện.
+ Phạm vi đại diện theo ủy quyền phải được người đại diện theo ủy quyền thông báo cho tất cả những chủ thể có liên quan khi tham gia giao dịch dân sự. Đây là trách nhiệm của người đại diện, đặc biệt đối với bên thứ ba, những người có quyền lợi và nghĩa vụ đối với giao dịch đó. Nếu đại diện theo ủy quyền nhưng không xác định rõ phạm vi đại diện thì chỉ thực hiện giao dịch vì lợi ích của người được đại diện, trừ luật có quy định khác.
+ Bất kỳ cá nhân, pháp nhân nào đều có thể làm đại diện theo ủy quyền của nhiều cá nhân, pháp nhân khác tuy nhiên nếu đã nhận sự ủy quyền của một chủ thể thì không thể tham gia giao dịch mà giữa mình với chính bên mình được ủy quyền, mình nhân danh đại diện cho chủ thể đó. Tóm lại, trừ các trường hợp luật định thì bên đại diện theo ủy quyền không được tiến hành thực hiện những giao dịch dân sự mà chủ thể giao dịch vừa là mình và chủ thể khác nhưng do mình đứng ra đại diện theo ủy quyền.
Có thể thấy việc xác định phạm vi về đại diện ủy quyền theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 khá rõ ràng, dễ hiểu, nội dung của điều luật thống nhất với tiêu đề của điều luật, không bị trùng lắp giữa quy định về phạm vi đại diện ủy quyền với căn cứ xác lập quan hệ đại diện ủy quyền và điều kiện làm phát sinh hiệu lực pháp lý của giao dịch dân sự do người đại diện ủy quyền xác lập với người thứ ba.
Về căn cứ xác lập quyền đại diện
Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền đại diện theo cách thức liệt kê. Nêu chính xác đại diện bao gồm những cách xác lập nào.
Đại diện theo ủy quyền xác lập theo ý chí giữa người được đại diện và người đại diện còn đại diện theo pháp luật xác lập theo quy định pháp luật, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân.
Việc xác lập quyền đại diện được thực hiện như thế nào? Hiện nay, pháp luật dân sự đồng ý cho quan hệ này được xác lập thông qua cả hành động, lời nói và văn bản. Trong các trường hợp cụ thể tại các luật chuyên ngành thì đại diện theo ủy quyền bắt buộc phải được lập bằng văn bản và có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: đại diện theo ủy quyền liên quan đến các vấn đề đất đai, các loại động sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, …
ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TẠI DĨ AN, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi phân công Luật sư hỗ trợ Qúy khách.
>> xem thêm: Luật sư uy tín tại Bến Cát
Pingback: Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài mới nhất năm 2020
Pingback: Luật sư giỏi thừa kế tại Bình Dương
Pingback: Luật sư giỏi đất đai tại Bình Dương - Luật Sum Họp
Pingback: Luật sư giỏi tại Dĩ An Bình Dương năm 2022
Pingback: Luật sư tư vấn đất đai tại Dĩ An
Pingback: Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Pingback: Quyền thừa kế của con riêng con nuôi
Pingback: Quy định về Người lao động cao tuổi mới nhất 2022
Pingback: Luật sư giỏi đất đai tại Thuận An
Pingback: Luật sư hình sự tại Bình Dương
Pingback: Luật sư giỏi hôn nhân tại Thuận An
Pingback: Ly hôn nhanh tại Thủ Dầu Một
Pingback: Luật sư Doanh nghiệp tại Thủ Dầu Một -Bình Dương
Pingback: Luật sư giỏi hôn nhân tại Thủ Dầu Một
Pingback: Luật sư tư vấn thừa kế tại Thủ Dầu Một - Luật Sum Họp
Pingback: Luật sư giỏi đất đai tại Thủ Dầu Một
Pingback: Văn phòng Luật sư uy tín tại Thủ Dầu Một
Pingback: Công ty Luật uy tín tại Thủ Dầu Một
Pingback: Ly hôn nhanh tại Tân Uyên
Pingback: Luật sư giỏi hôn nhân tại Dầu Tiếng
Pingback: Luật sư giỏi thừa kế tại Dầu Tiếng
Pingback: Luật sư ly hôn tại Bắc Tân Uyên
Pingback: Luật sư ly hôn tại Bàu Bàng
Pingback: Luật sư giỏi thừa kế tại Đồng Nai
Pingback: Luật sư tư vấn tại Biên Hòa
Pingback: Số điện thoại Văn phòng luật sư tại Đồng Nai - Luật Sum Họp
Pingback: Số điện thoại Văn phòng Luật sư tại Biên Hòa - Luật Sum Họp
Pingback: Văn phòng Luật sư uy tín tại Biên Hòa
Pingback: Luật sư giỏi thừa kế tại Biên Hòa
Pingback: Địa chỉ Luật sư tại Đồng Nai
Pingback: Số điện thoại Văn phòng Luật sư tại Thành phố Hồ Chí Minh - Luật Sum Họp
Pingback: Luật sư uy tín tại Sài Gòn - Luật Sum Họp
Pingback: Công ty Luật uy tín tại Sài Gòn - Luật Sum Họp
Pingback: Địa chỉ Luật sư tại Sài Gòn - Luật Sum Họp
Pingback: Luật sư uy tín tại Thủ Đức - Luật Sum Họp
Pingback: Địa chỉ Luật sư tại Quận Gò Vấp - Luật Sum Họp
Pingback: Luật sư giỏi thừa kế tại Quận 12 - Luật Sum Họp
Pingback: Số điện thoại Văn phòng Luật sư tại TPHCM - Luật Sum Họp
Pingback: Công ty Luật uy tín tại Thủ Đức - #1 Luật Vinh Phước
Pingback: Địa chỉ Luật sư tại Quận 1 - #1 Luật Vinh Phước