Luật sư Bình Dương tư vấn các vấn đề về người lao động cao tuổi nhanh chóng, chính xác, hiệu quả nhất.
Trong cuộc sống, trong ít trường hợp mặc dù đã qua tuổi nghỉ hưu nhưng người lao động vẫn tiếp tục làm việc để kiếm thêm thu nhập; những người sử dụng lao động cũng mong muốn những người lao động nhiều kinh nghiệm này tiếp tục cống hiến cho Công ty, vì thế họ thường tiếp tục ký kết hợp đồng lao động. Vậy sử dụng người lao động cao tuổi có vi phạm pháp luật hay không? Người lao động cao tuổi có được hưởng những quyền lợi gì đặc biệt hơn hay không? Sau đây, Luật sư Bình Dương xin cung cấp các quy định về Người lao động cao tuổi mới nhất 2022.
Table of Contents
Người lao động cao tuổi theo quy định của pháp luật
Theo khoản 1 Điều 148 Bộ luật lao động 2019, “Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này”.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019:
“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đến năm hiện tại là năm 2022 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là là 60 tuổi 06 tháng đối với lao động nam và 55 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 55 tuổi 06 tháng đối với lao động nam và 50 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 65 tuổi 06 tháng đối với lao động nam và 60 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Các trường hợp tiếp tục làm việc sau độ tuổi này đều được xem là người lao động cao tuổi.
Quyền của người lao động cao tuổi
Theo khoản 2 Điều 148 và khoản 2 Điều 149 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền:
- Thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
- Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
Do người lao động cao tuổi đã đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí nên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động cao tuổi tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định.
Đồng thời, cũng theo khoản 3 Điều 148 Bộ luật lao động 2019 “Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.”
Từ những quy định trên, có thể thấy người lao động cao tuổi là chủ thể được hưởng nhiều quyền lợi như rút ngắn thời giờ làm việc, áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian, hưởng đồng thời lương hưu và tiền lương làm việc, các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động được giao kết sau tuổi nghỉ hưu.
Xem thêm:
- Bảo Mật Thông Tin Trong Quan Hệ Lao Động [2022]
- Hồ sơ, thủ tục nhận bảo hiểm xã hội 1 lần
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo BLLĐ 2019
Sử dụng người lao động cao tuổi
Theo quy định tại Điều 149 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi:
- Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Pháp luật lao động chỉ cho phép người lao động có thể giao kết tối đa 02 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn. Cụ thể tại điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động 2019, “Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”
Tuy nhiên đối với hợp đồng lao động được ký kết với người lao động cao tuổi thì người sử dụng lao động vẫn có thể ký nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Vậy người sử dụng lao động có được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động cao tuổi không?
Luật không đề cập đến vấn đề trên, tuy nhiên, khi có trường hợp ngoại lệ thì sẽ được nêu ra cụ thể trong quy định của pháp luật. Bởi Bộ luật lao động 2019 không đề cập đến việc người lao động cao tuổi có được ký hợp đồng không xác định thời hạn không nên theo nguyên tắc chung thì người sử dụng lao động vẫn được ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với họ.
- Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Như vậy, thông thường, doanh nghiệp sẽ không được thuê người lao động cao tuổi để làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người đó. Tuy nhiên nếu đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn thì doanh nghiệp vẫn được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc này.Trường hợp không đảm bảo điều kiện an toàn mà vẫn yêu cầu người lao động cao tuổi làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 15 triệu đồng, quy định cụ thể tại Điều 30 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:“Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định.”
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Các vấn đề khác cần lưu ý khi sử dụng người lao động cao tuổi làm việc
Có được yêu cầu người lao động cao tuổi làm thêm giờ?
Bộ luật lao động năm 2019 không có quy định nào hạn chế việc sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ. Tuy nhiên, khi sử dụng những người này làm thêm giờ, người sử dụng lao động cũng cần đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm với công việc bình thường, không quá 300 giờ/năm với một số công việc như: Sản xuất, gia công xuất khẩu hàng dệt, may, điện tử; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; cấp, thoát nước….
Như vậy, người sử dụng lao động được phép sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ nếu như người đó đồng ý, đồng thời phải đảm bảo được điều kiện về số giờ làm thêm.
Sử dụng lao động cao tuổi có phải đóng bảo hiểm?
Tùy thuộc vào việc người lao động cao tuổi đã hưởng lương hưu hay chưa mà người sử dụng lao động có thể phải đóng bảo hiểm cho họ.
Trường hợp 1: Người lao động đang hưởng lương hưu
Người lao động đáp ứng đồng thời về độ tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 149 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động đang hưởng lương hưu mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài chế độ hưu trí, người lao động còn được được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo pháp luật và hợp đồng lao động.
Đồng thời, khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng quy định:
Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo đó, nếu người lao động đang hưởng lương hưu hàng tháng, doanh nghiệp sẽ không phải đóng bảo hiểm.
Tuy nhiên, thay vì đóng bảo hiểm, doanh nghiệp phải trả thêm cho người lao động khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật lao động năm 2019.
Trường hợp 2: Người lao động chưa hưởng lương hưu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đồng thời Luật này cũng giới hạn người hưởng lương hưu không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Vì thế, nếu người lao động cao tuổi chưa hưởng lương hưu hằng tháng mà đang làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm cho họ.
MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT, VUI LÒNG LIÊN HỆ LUẬT SƯ UY TÍN BÌNH DƯƠNG VUI LÒNG LIÊN HỆ LUẬT SƯ TƯ VẤN TẠI:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi phân công Luật sư của Luật sư uy tín tại Bình Dương hỗ trợ Qúy khách.
>> Xem thêm:
Luật sư giỏi tại Thuận An – Luật sư tư vấn pháp luật tại Thuận An
Luật sư uy tín tại Bình Dương Uy tín – Chất lượng – Tận tâm – Kinh nghiệm!