Bảo mật thông tin là một trong những điều khoản luôn được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Theo đó, người lao động có nghĩa vụ phải giữ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, không làm việc cho đối thủ cạnh tranh của người sử dụng lao động trong và sau một thời gian kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Điều khoản này giúp đảm bảo quyền của người sử dụng lao động, tuy nhiên lại gây nhiều tranh cãi cụ thể xoay quanh vấn đề quyền tự do của người lao động.
Sau đây, Văn phòng luật sư tại Bình Dương sẽ cùng quý khách hàng quan tâm đi tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành về điều khoản bảo mật thông tin trong quan hệ lao động.
Khái niệm bảo mật thông tin trong quan hệ lao động
Bảo mật thông tin trong quan hệ lao động được hiểu là bảo vệ bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật lao động 2019:
“Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.”
Theo đó, NLĐ cam kết không tiết lộ các bí mật, thông tin kinh doanh của doanh nghiệp với bất kỳ ai nếu không được sự đồng ý của NSDLĐ. Tuy nhiên khái niệm bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ không được quy định trong Bộ luật lao động mà được quy định cụ thể trong pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Căn cứ theo khoản 23 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019 thì bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Điều kiện để một thông tin được xem là bí mật
Theo quy định tại Điều 84 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019 thì bí mật thông tin cụ thể là bí mật kinh doanh sẽ được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Về khái niệm “bí mật công nghệ”, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa đưa ra định nghĩa cụ thể, tuy nhiên, xét về bản chất, có thể hiểu “bí mật công nghệ” là những là phương pháp, cách thức, quy trình trong hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp, là đặc trưng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; điều kiện để một thông tin được xem là bí mật công nghệ tương tự như điều kiện xác định bí mật kinh doanh.
Xem thêm: Người lao động có thể làm việc cùng lúc hai công ty không?
Cách thức bảo vệ bí mật thông tin
Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ bằng thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao động
Trong thực tế, khi người lao động làm việc trong môi trường của người sử dụng lao động, đặc biệt là những ngành nghề đặc trưng liên quan đến bí mật sản xuất, kinh doanh (dữ liệu khách hàng, bí mật nguyên liệu, …), người lao động đã vô tình hoặc cố ý nắm bắt được những thông tin bí mật của người sử dụng lao động.
Khi mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động chấm dứt, người lao động có thể làm việc ở một nơi khác và sử dụng những bí mật kinh doanh để phục vụ cho người sử dụng lao động khác.
Nếu người sử dụng lao động này là đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường đối với người sử dụng lao động trước đó thì người lao động đã vô tình thực hiện hành động cạnh tranh không lành mạnh đối với người sử dụng lao động trước đó. Điều này sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích của người sử dụng lao động trước.
Do vậy, khi người sử dụng lao động quyết thiết lập một hợp đồng lao động với người lao động, họ thường đưa vào nội dung hợp đồng lao động một điều khoản về cấm người lao động sau khi thanh lý hợp đồng lao động thì trong một khoảng thời gian nhất định; người lao động sẽ không được làm việc ở một người sử dụng lao động khác là đối thủ cạnh tranh với họ trên thị trường. Đây được xem là một điều khoản hạn chế cạnh tranh trong hợp đồng lao động. Khi thời hạn trong thỏa thuận vẫn còn hiệu lực, người lao động vẫn phải chấp hành điều khoản hạn chế cạnh tranh đã thỏa thuận trước đó.
Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ bằng nội quy lao động
Bên cạnh việc đưa thỏa thuận về bảo mật thông tin làm một điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng lao động, người sử dụng lao động cũng có thể quy định nghĩa vụ bảo mật thông tin trong nội quy trong doanh nghiệp. Tại Điều 118 Bộ luật lao động 2019 quy định về nội quy lao động, nghĩa vụ bảo mật kinh doanh không phải là một quy định bắt buộc, nhưng người sử dụng lao động có thể đưa nghĩa vụ này trở thành một hành vi vi phạm kỉ luật và áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật đối với hành vi này.
Việc quy định rõ về hành vi vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin trong nội quy lao động sẽ giúp người sử dụng lao động tự bảo vệ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình. Hơn nữa, khi có tranh chấp về nghĩa vụ này xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động của người lao động, người sử dụng lao động sẽ có căn cứ để tránh các vướng mắc, khó khăn trong quá trình giải quyết các tranh chấp.
Xem thêm: Quy định về đăng ký nội quy lao động
Những vướng mắc pháp lý đối với điều khoản bảo mật thông tin
Như đã đề cập, hợp đồng lao động thường tồn tại điều khoản quy định người lao động phải bảo mật thông tin và không được làm việc cho đối thủ cạnh tranh của Công ty trong và sau thời hạn thỏa thuận kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 21 BLLĐ 2019.
Tuy nhiên, do pháp luật không quy định cụ thể về giới hạn của thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh nên trong thực tế, nhiều quan điểm cho rằng các doanh nghiệp sử dụng điều khoản này một cách tùy tiện mà không xem xét đến quyền và lợi ích của người lao động. Việc này đã đi trái lại với nguyên tắc “Quyền tự do việc làm của NLĐ là quyền gắn liền với nhân thân và không thể xâm phạm” được ghi nhận trong Hiến pháp và đồng nghĩa rằng thỏa thuận này mang dấu hiệu vi hiến, trái với pháp luật quốc gia.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 19 và khoản 2 Điều 15 Bộ luật lao động 2019 thì một trong những quyền của người lao động là họ có thể tự do giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động chỉ cần họ bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết với những người sử dụng lao động và việc giao kết không trái với quy định pháp luật, thỏa ước lao động tập thể, đạo đức xã hội.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 10 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định về quyền tự do của người lao động là được lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
Có thể thấy, tồn tại sự mâu thuẫn liên quan đến quyền lợi các bên giữa hai loại quy định trên.
Cụ thể nếu người sử dụng lao động thực hiện quyền yêu cầu người lao động cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh thì sẽ ảnh hưởng đến quyền tự do của người lao động, hơn thế nữa, điều khoản này còn giới hạn cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động. Lúc này, đời sống và kinh tế của người lao động sẽ bị ảnh hưởng, đó là chưa kể đến áp lực tâm lý khi luôn phải đặt nặng vấn đề là liệu việc mình làm có đang vi phạm thỏa thuận dẫn đến kiện tụng trong tương lai không.
Bên cạnh đó, pháp luật lao động Việt Nam cũng không quy định trong thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ hỗ trợ cho người lao động khi họ thực hiện cam kết không làm việc cho đối thủ của mình, như vậy, người sử dụng lao động chỉ như đang áp đặt nghĩa vụ lên người lao động, vậy liệu thỏa thuận này có còn bình đẳng về quyền và nghĩa vụ hay không?
Đây dường như là một sự bất công đối với người lao động. Trong khi đó, nếu người lao động thực hiện quyền tự do của mình thì người sử dụng lao động sẽ phải đối mặt với rủi ro người lao động vô tình hoặc cố ý làm rò rỉ thông tin. Trường hợp người lao động cho rằng mình vẫn đáp ứng yêu cầu không tiết lộ bí mật kinh doanh, tuy nhiên, các thông tin này cũng sẽ ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định trong quá trình làm việc, từ đó mang lại lợi ích nhất định cho công ty hiện tại và gây những bất lợi cho công ty cũ.
Với những vấn đề trên, có thể thấy điều khoản bảo mật thông tin trong quan hệ lao động còn gặp phải nhiều vấn đề bởi cả hai phía người lao động và người sử dụng lao động đều có những lý lẽ riêng và tùy vào cách lập luận mà lý lẽ đó trở nên thuyết phục.
Do đó, để bảo vệ quyền lợi của khách hàng một cách tốt nhất, Văn phòng luật sư tại Bình Dương cung cấp dịch vụ tư vấn và giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực lao động một cách hợp pháp, hiệu quả nhất, đảm bảo bảo vệ quyền lợi của khách hàng một cách tối đa.
CÁCH THỨC LIÊN HỆ ĐẾN LUẬT SƯ TƯ VẤN BẢO MẬT THÔNG TIN TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG BÌNH DƯƠNG THEO HAI CÁCH SAU:
Luật sư tư vấn bảo mật thông tin trong quan hệ lao động Bình Dương có 02 hình thức tư vấn cho Qúy khách hàng khi có những vướng mắc về các vấn đề về bảo mật thông tin nói riêng và lao động nói chung:
a). Cách thức liên hệ với Luật sư tư vấn bảo mật thông tin trong quan hệ lao động tại Bình Dương qua điện thoại:
Để được tư vấn pháp luật, các vấn đề pháp lý mà khách hàng đang vướng mắc, cũng như các vụ việc cần phải giải quyết tại Bình Dương, quý khách hàng chỉ cần thực hiện qua 02 bước đơn giản sau:
Bước 1: Gọi đến số điện thoại 038.22.66.998 – 038.22.66.997 – Tổng đài Luật sư tư vấn bảo mật thông tin trong quan hệ lao động tại Bình Dương.
– Thời gian tư vấn trong ngày: 8h00 – 23h00 (chúng tôi tư vấn từ thứ 2 đến chủ nhật, kể cả lễ, Tết).
Bước 2: Trình bày câu hỏi, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn từ các Luật sư tư vấn bảo mật thông tin trong quan hệ lao động tại Bình Dương.
Chỉ với 01 cuộc gọi, với 02 bước đơn giản mọi thắc mắc của bạn trong các lĩnh vực pháp lý sẽ được chúng tôi giải đáp – tư vấn một cách nhanh chóng nhất – tận tình nhất – chính xác nhất và tiết kiệm chi phí nhất! Chúng tôi – Luật sư tư vấn lao động tại Bình Dương luôn cố gắng nâng cao chất lượng tư vấn, nâng cao số lượng tư vấn viên để cung cấp đến mọi quý khách hàng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến về vấn đề pháp luật hôn nhân và gia đình ngày càng chất lượng hơn!
b) Luật sư tư vấn lao động tại Bình Dương tư vấn trực tiếp tại văn phòng
Nếu nhu cầu của bạn không chỉ dừng lại ở việc được tư vấn! Mà bạn muốn có Luật sư tư vấn lao động tại Bình Dương hỗ trợ, song hành cùng bạn để giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật hôn nhân và gia đình, đặc biệt các vấn đề pháp luật về lao động tại Bình Dương, Luật sư tư vấn ly hôn tại Bình Dương cũng có thể cung cấp các dịch vụ pháp lý cho bạn theo yêu cầu!
Bên cạnh việc tư vấn, hỗ trợ qua Tổng đài hay các trang thông tin chính thống của mình, Luật sư tư vấn ly hôn tại Bình Dương còn thường xuyên hỗ trợ cho người dân trực tiếp tại địa chỉ công ty và cả địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng.
Dù là với phương thức tư vấn pháp luật nào, Luật sư tư vấn lao động tại Bình Dương cũng sẽ đảm bảo chất lượng dịch vụ tư vấn cho bạn, chúng tôi cam kết sẽ đưa ra tư vấn tốt nhất riêng biệt cho trường hợp của bạn, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho quý khách hàng không chỉ lĩnh vực về hôn nhân gia đình như ly hôn mà còn các vấn đề pháp lý khác.
ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TẠI BÌNH DƯƠNG TƯ VẤN VỀ ĐIỀU KHOẢN BẢO MẬT THÔNG TIN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi sẽ hỗ trợ Qúy khách.
Pingback: Quy định về Người lao động cao tuổi mới nhất 2022