Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất hiện nay thì Luật sư tư vấn tại Bình Dương của chúng tôi có cái nhìn nhận và đánh giá, phân tích như sau. Trong giai đoạn hôn nhân, đời sống thường ngày, thì vợ chồng thường ít khi rạch ròi với nhau về mặt tiền bạc, tài sản. Có thể thấy rằng nếu quá rạch ròi về chuyện tiền bạc, tài sản sẽ dẫn đến nhiều mâu thuẫn. Tuy nhiên, tranh chấp về tài sản cũng chính là vấn đề lớn nhất khó có thể thỏa thuận trong quá trình giải quyết ly hôn. Luật sư tư vấn tại Bình Dương sẽ hỗ trợ giải đáp cũng như thắc mắc của quý khách hàng về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất.

Luật sư tư vấn tại Bình Dương sẽ hướng dẫn, cũng như giải đáp thắc mắc của khách hàng về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng theo quy định mới nhất. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong công tác ngành luật và tố tụng, đặc biệt về pháp luật hôn nhân và gia đình, trong hầu hết các lĩnh vực về hôn nhân như ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình, tranh chấp tài sản sau khi ly hôn,.. Cả về vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất.

Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng theo quy định mới nhất
Cách xác định tài sản chung, tài sản riêng theo quy định mới nhất

LUẬT SƯ TẠI BÌNH DƯƠNG TƯ VẤN VỀ TÀI SẢN TRONG LĨNH VỰC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Hiện nay thì vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất có rất nhiều vấn đề pháp lý xoay quanh. Luật sư tại Bình Duơng đưa ra một số vấn đề như để giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng, bên cạnh việc tuân theo quy định pháp luật thì thẩm phán cũng phải căn cứ vào tình hình thực tế, sự công bằng và quyền lợi của vợ, con. Có thể thấy rằng, việc xác định tài sản chung, tài sản riêng theo quy định hiejn này còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Nếu quý hách hàng đang gặp phải vấn đề khó khăn cần giúp đỡ về vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất, thì đừng ngần ngại hãy gọi cho chúng tôi qua hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để hỗ trợ các vấn đề pháp lý như:  

– Giải đáp thắc mắc về tài sản tặng cho trong thời kỳ hôn nhân

– Trình tự, thủ tục thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ hoặc chồng

– Tư vấn về mức án phí để giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.

– Các yếu tố làm căn cứ để chia tài sản là gì?

– Tư vấn về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng.

– Giải đáp thắc mắc về chế độ cấp dưỡng sau khi ly hôn.

Để làm rõ hơn vấn đề này, Luật sư tại Bình Dương xin gửi đến khách hàng những phân tích cũng như những quy định của pháp luật về xác định tài sản chung, tài sản riêng theo quy định mới nhất hiện nay không chỉ vậy đồng thời việc xác định tài sản chung, tài sản riêng theo quy định mới nhất của pháp luật. Để quý khách hàng đang có những thắc mắc về vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng theo quy định của pháp luật mới nhất,  cũng như những vấn đề quý khách đang gặp phải, giúp quy khách hiểu rõ hơn về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất.

Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất
Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất

TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT

Những loại tài sản là tài sản chung của vợ, chồng

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra,

– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng

– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung

– Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

– QSDĐ mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế; được tặng cho riêng; hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân gồm:

+ Tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp; trừ trợ cấp đối với người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng

+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ; vật bị chôn giấu; bị chìm đắm; vật bị đánh rơi; bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước

+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Ý nghĩa của tài sản chung vợ, chồng

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất; được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng liên quan tới tài sản chung

– Về quyền:

+ Được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

+ Vợ hoặc chồng được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận QSH, QSDĐ để ghi tên của cả vợ và chồng; nếu tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng.

+ Được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận;

+ Vợ hoặc chồng được dùng tài sản chung để xác lập, thực hiện giao dịch đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; và được coi là có sự đồng ý của bên kia; trừ trường hợp tài sản chung là BĐS, động sản phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

+ Vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

+ Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

– Về nghĩa vụ:

+ Phải thỏa thuận bằng văn bản nếu định đoạt tài sản chung là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình

+ Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT

a. Những loại tài sản là tài sản riêng của vợ, chồng

–  Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;

– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng

–  Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

b. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng liên quan tới tài sản riêng

– Về quyền:

+ Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

– Về nghĩa vụ:

+ Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

+ Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng.

Xác định tài sản chung, tài sản riêng theo quy định mới nhất
Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất

>>  Xem thêm: Luật sư giỏi Hôn nhân và gia đình tài Bình Dương

XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT

Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Do đó, Luật sư tại Bình Dương xin đưa ra cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và những Nghị định liên quan đến việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất

Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”. Theo đó để xác định tài sản chung của vợ chồng thì được quy định rõ theo Điều 23 và các nghị định liên quan như:

Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Theo đó thì cách xác định tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định mới nhất hiện nay được thông qua các quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, Nghị định 126/2014/NĐ -CP,…

Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để đưuọc coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

 Hậu quả của việc chia tài sản chung vợ, chồng

–  Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định;

–  Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Đó là những phân tích, đánh giá của Luật sư tại Bình Dương về vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất. Bài viết còn nhiều thiếu xót cũng như hạn chế, mong quý vị thông cảm.

Để hiểu rõ hơn về các vấn đề về tài sản chung, tài sản riêng theo quy định mới nhất, hãy đến với Luật sư tại Bình Dương để được hỗ trợ và tư vấn, cũng như Luật sư chuyên môn về Hôn nhân và gia đình sẽ giải đáp thắc mắc, cũng như vướng bận của quý khách hàng không chỉ vấn đề về xác định tài sản chung, tài sản riêng theo quy định mới nhất mà còn rất nhiều thủ tục, các vấn đề pháp lý khác liên quan đến vấn đề pháp luật về hôn nhân và gia đình như vấn đề về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thủ tục ly hôn, ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, các vấn đề về chia tài sản chung sau khi ly hôn,… Sẽ được Luật sư tại Bình Dương giải đáp thắc mắc.

Hãy liên hệ đến chúng tôi: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Xác định tài sản chung, tài sản riêng  của vợ chồng theo quy định mới nhất
Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất

ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN VỀ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT TẠI BÌNH DƯƠNG, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

– Mail: [email protected]

– Fanpage: Luật sư Bình Dương

– Website: luatsumhop.vn

Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi sẽ hỗ trợ Qúy khách.

Bài viết liên quan:

Luật sư giỏi tại Dĩ An – Luật sư tư vấn pháp luật tại Dĩ An

Thủ tục rút đơn ly hôn thực hiện thế nào? Quy định 2022

2 thoughts on “Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định mới nhất

  1. Pingback: Chung Sống Như Vợ Chồng Nhưng Không Đăng Ký Kết Hôn

  2. Pingback: Số điện thoại Công ty luật tại Bắc Tân Uyên - Luật Sum Họp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *