Table of Contents
Khái niệm thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân:
Thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân là phạm vi quyền của tòa án trong việc thụ lý và giải quyết vụ án hành chính.
Xác định đúng thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân giúp cho cá nhân, tổ chức, cơ quan khởi kiện bảo vệ quyền khởi kiện trong thời gian pháp luật quy định.
Ngoài ra, việc xác định đúng thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân giúp cho vụ việc được xét xử nhanh chóng, tránh trường hợp thụ lý sai thẩm quyền dẫn đến phải hủy bản án, xét xử lại.
Các loại thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân
Thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân theo loại việc bị khiếu kiện
Thẩm quyền theo loại việc bị khiếu kiện giúp xác định vụ việc xảy ra có thuộc thẩm quyền giải quyền của Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng hành chính hay không.
Các loại việc thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án được quy định tại Điều 30 Luật tố tụng hành chính
- Khiếu kiện quyết định hành chính
Khoản 1 Điều 3 Luật tố tụng hành chính: “1. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.”
Theo đó, quyết định hành chính sẽ có các đặc điểm sau:
Hình thức: bằng văn bản, văn bản được hiểu theo nghĩa rộng: bao gồm cả các loại tập tin điện tử, văn bản thông báo có nội dung quyết định hành chính.
Chủ thể ban hành: cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành
Tính chất: quyết định hành chính thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án phải là quyết định mang tính cá biệt (mang tính áp dụng pháp luật), áp dụng 1 lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Nội dung của quyết định hành chính trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Khiếu kiện hành vi hành chính
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật tố tụng hành chính: “Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.”
Hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước.
Thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động
Hành vi hành chính phải liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ công vụ (tức nhiệm vụ quyền hạn) được giao theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:
Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc
Khoản 5 Điều 3 Luật tố tụng hành chính có nêu khái niệm: “Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình.”
Đặc điểm của quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị khiếu kiện:
Hình thức: là văn bản dưới dạng quyết định.
Chủ thể ban hành: do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ban hành.
Trong các hình thức kỷ luật đối với công chức thì chỉ được khởi kiện đối với hình thức kỷ luật buộc thôi việc.
Chỉ có công chức giữ chức vụ Tổng cục trưởng (ở trên là Bộ, Chính phủ) và tương đương – Viện trưởng, Cục trưởng, đơn vị trực thuộc của Cục) trở xuống mới được quyền khởi kiện.
- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt đồng kiểm toán nhà nước.
Trong hoạt động cạnh tranh và kiểm toán nhà nước, thẩm quyết xét xử hành chính của Tòa án nhân dân là quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt đồng kiểm toán nhà nước chứ không phải là quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
- Khiếu kiện danh sách cử tri
Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi được bầu cử của người dân. Đối với loại khiếu kiện này công dân chỉ được quyền kiện về việc không có tên hoặc ghi tên sai trong danh sách cử tri mà không được quyền kiện về quy trình bầu cử, kết quả bầu cử và tư cách ứng cử viên.
Thẩm quyền xét xử hành chính của tòa án nhân dân theo cấp và theo lãnh thổ
Thẩm quyền theo cấp Tòa án và thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định tại Điều 31 và Điều 32 Luật tố tụng hành chính. Thẩm quyền theo cấp Tòa án giúp xác định vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết theo TA cấp tỉnh hoặc cấp huyện, thẩm quyền theo lãnh thổ giúp xác định vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết theo địa giới hành chính nào.
“Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện
Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó;
- Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước[6]mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án;
- Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 của Luật này.”
Theo đó, thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án theo cấp được xác định như sau:
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành của Chủ Tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì khởi kiện ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Ngoài ra, các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống thì khởi kiện ở Tòa án nhân dân cấp huyện.
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp tỉnh và trung ương (bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao) thì khởi kiện ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án theo lãnh thổ:
Các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp địa phương bao gồm tỉnh, huyện, xã thì kiện tại Tòa án cùng trụ sở với cơ quan ban hành quyết định, thực hiện hoặc không thực hiện hành vi hành chính đó.
Các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp trung ương thì 2 trường hợp:
Cá nhân khởi kiện: kiện tại Tòa án nơi cá nhân cư trú hoặc làm việc.
Tổ chức khởi kiện: kiện tại Tòa án nơi tổ chức đặt trụ sở.
Quy tắc này chỉ đúng khi đi kèm với các nguyên tắc sau:
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp trung ương mà người khởi kiện không có nơi cư trú và nơi làm việc tại Việt Nam thì khởi kiện tại Tòa án cùng trụ sở với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định, thực hiện hoặc không thực hiện hành vi hành chính đó.
Đối với quyết định hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài (vd đại sứ quán, tổng Lãnh sự quán) mà người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc tại Việt Nam thì kiện tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (Khoản 5 điều 32).
Đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc của cơ quan hành chính cấp tỉnh và cấp trung ương thì kiện tại Tòa án nơi công chức làm việc trước khi bị buộc thôi việc. (khoản 6 điều 32).
Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước thì khởi kiện tại Tòa án nơi người khởi kiện cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở.
Có những vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện nhưng Tòa án cấp tỉnh lấy lên để xét xử trong trường hợp cấn thiết (khoản 8 Điều 32).
Trên đây là quy định của luật tố tụng hành chính về xác định thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân. Để được tư vấn kỹ hơn về vấn đề này, quý khách hàng có thể liên hệ cho chúng tôi để được Luật sư tư vấn tận tình và hỗ trợ cho quý khách hàng một cách tốt nhất.
Chúng tôi luôn cố gắng hoàn thiện đội ngũ, năng lực, dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu tư vấn của mọi quý khách hàng trên toàn quốc!
Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Luật sư tại:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi phân công Luật sư hỗ trợ Qúy khách.