Quy định của pháp luật về thời điểm địa điểm mở thừa kế, thì có thể thấy rằng Thừa kế là một trong những chế định đặc trưng nhất được quy định trong Bộ luật dân sự. Khi tìm hiểu về thừa kế, sẽ có nhiều nội dung được đặt ra như thừa kế là gì? Thời điểm mở thừa kế? địa điểm mở thừa kế? ai là người có quyền hưởng thừa kế? Trong phạm vi bài viết, Luật sư tư vấn tại Bình Dương sẽ phân tích về Quy định của pháp luật về thời điểm địa điểm mở thừa kế không chỉ vậy, luật sư sẽ phân tích đánh giá khách quan các quy định của pháp luật về mở thừa kế địa điểm thừa kế theo Bộ luật dân sự 2015.
Luật sư tư vấn tại Bình Dương với kinh nghiệm hơn 10 năm trong các lĩnh vực pháp luật. Đặc biệt về lĩnh vực thừa kế, Luật sư tư vấn tại Bình Dương chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến Quy định của pháp luật về thời điểm địa điểm mở thừa kế không chỉ tại Bình Dương, khu vực phía Nam mà cung cấp dịch vụ cho cả nước. Thông qua đó, Luật sư tại Bình Dương, phân tích, đánh giá về Quy định của pháp luật về thời điểm địa điểm mở thừa kế theo Bộ luật dân sự.
>> Xem thêm: Thừa kế theo pháp theo quy định mới nhất
Table of Contents
KHÁI NIỆM QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỜI ĐIỂM ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ
Thừa kế là một trong những chế định đặc trưng nhất được quy định trong Bộ luật dân sự. Một trong những vấn đề có trong Thừa kế đó chính là các vấn đề quy định của pháp luật về thời điểm, địa điểm mở thừa kế.
Khái niệm về mở thừa kế:
Mở thừa kế được hiểu theo nghĩa thông thường là việc bắt đầu hình thành trên thực tế quan hệ thừa kế.
Người thừa kế theo Bộ luật dân sự là người được thừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại đi sản. Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nước. Những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.
– Người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế; người đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế; và sinh ra mà còn sống cũng là người thừa kế. Người thừa kế là pháp nhân, tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
+ Người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này pháp luật khuyến khích người thừa kế thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của người chết để lại kể cả những trường hợp không còn di sản để lại.
+ Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết dể lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế.
+ Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản đo người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Trong trường hợp nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cùng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
+ Người thừa kế có quyền nhận di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Thừa kế bao gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, theo thứ tự sau đây:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế, theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy đinh các trường hợp sau đây thì không được hưởng di sản thừa kế:
“a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
- Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”
>> Xem thêm: Luật sư tư vấn thừa kế tại Bình Dương
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỜI ĐIỂM MỞ THỬA KỀ
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Trong trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì tùy từng trường hợp, tòa án xác định ngày chết của người đó, nếu không xác định được ngày thì ngày mà quyết định của tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết. Chẳng hạn: Trong một vụ tai nạn máy bay hay do thiên tai,… thân nhân của người bị tai nạn yêu cầu tòa án tuyên bố người đó là đã chết, qua điều tra xác minh, nếu biết chính xác được ngày xảy ra tai nạn thì tòa án có thể tuyên bố ngày chết của người bị tai nạn là ngày xảy ra tai nạn.
Ý nghĩa: Quy định của pháp luật về thời điểm địa điểm mở thừa kế Việc xác định thời điểm mở thừa kế rất quan trọng. Kể từ thời điểm đó, xác định được chính xác tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản của người để lại thừa kế gồm những gì và đến khi chia di sản còn bao nhiêu. Đồng thời, thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định những người thừa kế của người đã chết, vì người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”
Ý nghĩa: Việc quy định địa điểm mở thừa kế là hoàn toàn hợp lý, bởi lẽ ở nơi đó thường phải tiến hành những công việc như kiểm kê ngay tài sản của người đã chết (trong trường hợp cần thiết); xác định những ai là người thừa kế theo di chúc và theo pháp luật; người từ chối nhận di sản,… ngoài ra, nếu có người trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thì phải thông báo cho cơ quan công chứng nhà nước hoặc ủy bản nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản. Hơn nữa, trong trường hợp có tranh chấp thì tòa án nhân dân nơi mở thừa kế có thẩm quyền giải quyết.
THỦ TỤC MỞ THỪA KẾ
Mở thừa kế theo di chúc
Cơ quan có thẩm quyền mở thừa kế bao gồm: Phòng Công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi có di sản là bất động sản và Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn nơi người để lại di sản cư trú cuối cùng.
Những giấy tờ người thừa kế cần chuẩn bị để yêu cầu mở thừa kế: Giấy chứng tử của người để lại di sản; giấy tờ tùy thân của những người thừa kế như căn cước công dân, giấy khai sinh,…Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà , trong trường hợp di sản là động sản,…
Mở thừa kế trong trường hợp không có di chúc
Những người thừa kế thỏa thuận phân chia tài sản và thực hiện công chứng tại văn phòng công chứng nơi người để lại di sản chết hoặc nơi có bất động sản. Theo điều 57 Luật Công chứng 2014: “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”
Khi tiến hành công chứng, người thừa kế phải mang theo các giấy tờ như giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy khai sinh của người thừa kế, căn cước công dân,…
Trường hợp có tranh chấp về thừa kế thì người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có thể khởi kiện đến Tòa án đề yêu cầu phân chia di sản theo thủ tục tố tụng dân sự.
THỜI ĐIỂM MỞ THỪA KẾ LÀ MỐC THỜI GIAN ĐỂ XÁC ĐỊNH NGƯỜI THỪA KẾ
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, “người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”- Điều 613.
Xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc (nếu người chết có để lại di chúc).
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”- khoản 1 Điều 643. Vì vậy việc xác định thời điểm mở thừa kế chính là xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc và xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Quy định của pháp luật về thời điểm địa điểm mở thừa kế
Xác định khối di sản của người chết để lại
Tại thời điểm mở thừa kế, có thể phần di sản được để lại không giống như trong di chúc để lại (trường hợp có di chúc) do tài sản bao gồm động sản và bất động sản – khoản 2 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo thời gian, tài sản có thể phát sinh hoa lợi, lợi tức, lợi nhuận… vì vậy tài sản của người chết để lại nếu là những tài sản có khả năng sinh ra hoa lợi, lợi tức, lợi nhuận thì thời điểm mở thừa kế chính là thời điểm quan trọng để xác định di sản của người chết để lại gồm những gì, những tài sản có thể được phân chia cho những người thừa kế.
Xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại của những người thừa kế
Điều 614 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.
Vì vậy, xác định thời điểm mở thừa kế là căn cứ để xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Theo nguyên tắc, những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Xác định người quản lý di sản, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản.
Thời điểm một người chết, tài sản của họ được gọi là di sản – tài sản thừa kế, và phát sinh yêu cầu xác định khối di sản họ để lại, đồng thời phát sinh quan hệ giữa người quản lý di sản và người thừa kế.
Trường hợp có di chúc và di chúc có chỉ định người quản lý di sản thì từ thời điểm người có tài sản chết, phát sinh quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản.
Trường hợp không có di chúc, người quản lý di sản sẽ được xác định bằng những cách sau:
Theo thỏa thuận của những người thừa kế;
Trường hợp những người thừa kế không có thỏa thuận thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản là người quản lý di sản cho tới khi phân chia di sản thừa kế;
Trường hợp không có người quản lý di sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ là người quản lý di sản;
Xác định thời hiệu thừa kế
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu thừa kế được xác định như sau:
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thông qua vấn đề thời hiệu thừa kế để xác định Quy định của pháp luật về thời điểm địa điểm mở thừa kế, thời điểm địa điểm để mở thừa kế, theo đung quy định của pháp luật.
Xác định luật áp dụng
Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định văn bản pháp luật sẽ được áp dụng để giải quyết các yêu cầu, tranh chấp liên quan đến thừa kế – xác định luật nội dung để giải quyết các vụ việc dân sự – thừa kế.
Theo đó, để xác định thời điểm địa điểm thực hiện Quy định của pháp luật về thời điểm địa điểm mở thừa kế, theo đúng trình tự thủ tục, cũng như quy định của pháp luật về vấn đề pháp lý về thừa kế.
Nếu bạn không có thời gian tìm hiểu về Quy định của pháp luật về thời điểm địa điểm mở thừa kế cũng như những quy định về thời điểm địa điểm mở thừa kế, thì kính mời các bạn và quy khách hàng sử dụng dịch vụ của Luật sư tư vấn tại Bình Dương. Luật sư sẽ phân tích, đánh giá để quý khách hàng hiểu hơn về Quy định của pháp luật về thời điểm địa điểm mở thừa kế, theo số điện thoại hotline: 038.22.66.997 – 038.22.66.998
ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ TƯ VẤN VỀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỜI ĐIỂM ĐỊA ĐIỂM MỞ THỪA KẾ, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi sẽ hỗ trợ Qúy khách.
Bài viết liên quan:
Pingback: Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc