Table of Contents
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Thừa kế theo pháp luật theo quy định mới nhất của Bộ luật dân sự 2015, hiện nay nhiều vấn đề mới liên quan đến thừa kế theo pháp luật. Thông qua đó, Văn phòng luật sư tại Bình Dương của chúng tôi, thực hiện việc giải đáp thắc mắc, cũng như vướng mắc của khách hàng không chỉ vấn đề về thừa kế theo pháp luật theo quy định mới nhất của bộ luật dân sự 2015, mà còn các vấn về liên quan đến thừa kế như thừa kế theo di chúc, tư vấn các vấn đề về thừa kế, tranh chấp tài sản trong thừa kế,… Văn phòng luật sư tại Bình Dương, với kinh nghiệm hơn 10 năm trong công tác ngành luật cũng như tham gia công tác tố tụng, sẽ hướng dẫn, giải quyết tình huống cho quý khách hàng đang gặp phải, thực hiện việc bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp và đưa ra giải pháp hiệu quả nhất cho quý khách cần tư vấn về thừa kế, lập di chúc, phân chia di sản thừa kế, xác định hàng thừa kế cũng như về vấn đề thừa kế theo pháp luật theo quy định mới nhất của bộ luật dân sự 2015, được thực hiện bởi luật sư tư vấn thừa kế với nhiều năm kinh nghiệm và hiểu biết của về lĩnh vực pháp lý.

KHÁI NIỆM VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Theo quy định mới nhất của Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế theo pháp luật, thì Thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
Theo Bộ luật dân sự 2015 quy định Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.
Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận.
Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật đều bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi và trong phạm vi nhận di sản, những người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện được. Vợ, chồng; Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi; Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
-
Trường hợp thừa kế theo pháp luật.
Theo Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định những trường hợp áp dụng thừa kế theo pháp luật:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
-
Người thừa kế theo pháp luật.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 bộ luật dân sự 2015, theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, theo Điều 654 bộ luật dân sự 2015 Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật dân sự 2015.
Đối với Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác. Theo Điều 655 bộ luật dân sự 2015 quy định Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
-
Thừa kế thế vị.
Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trong trường hợp di sản được chia theo pháp luật. Nếu người thừa kế theo di chúc mà chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì di chúc không phát sinh hiệu lực và di sản chia theo pháp luật, lúc đó mới áp dụng quy định thừa kế thế vị.
Theo điều 652 Thừa kế thế vị quy định Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

-
Các quan hệ thừa kế pháp luật theo quy định mới nhất của BLDS 2015
- Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015.
- Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật dân sự 2015.
- Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
+ Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
+ Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
+ Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
-
Cơ sở pháp lý của thừa kế pháp luật theo quy định mới nhất
– Bộ luật dân sự 2015.
NGUYỄN TẮC PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Phân chia di sản thừa kế là một quy trình phải được thực hiện đúng, đủ dựa trên tinh thần tự nguyện không bị lừa dối, ép buộc thì mới hợp pháp. Để đảm bảo các điều kiện này, nguyên tắc phân chia thừa kế cần tuân thủ bao gồm:
Nguyên tắc tôn trọng ý chí của người để lại di sản
Bộ luật dân sự 2015, căn cứ nguyên tắc này nên quy định rất rõ ràng về việc chỉ phân chia thừa kế theo pháp luật khi: (i) Không có di chúc; (ii) Di chúc không hợp pháp; (iii) Có di chúc nhưng những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Có di chúc nhưng những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, vấn đề đầu tiên mỗi gia đình cần làm rõ là người để lại di sản thừa kế có lập di chúc không và di chúc đó có hợp pháp không?
Nguyên tắc đảm bảo quyền thừa kế của người hưởng di sản
Căn cứ khoản 2 Điều 32 Hiến pháp thì quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ, quy định này phù hợp với quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015
“Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy, để biết việc phân chia di sản thừa kế có đúng và đủ không thì vấn đề tiếp theo sẽ là xác định tài sản thừa kế được quyền khai nhận thừa kế.
ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN VỀ THỪA KẾ PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi sẽ hỗ trợ Qúy khách.
Bài viết liên quan: