Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành căn cứ theo Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thông nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành cung cấp các dịch vụ pháp lý hỗ trợ khách hàng giải đáp các vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai như tranh chấp đất đai, tranh chấp liên quan đến đất đai, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…
Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành với nhiều năm kinh nghiệm giải quyết các vấn đề pháp lý về đất đai sẽ hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng giải đáp các vấn đề mà quý khách đang gặp phải. Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành còn đại diện cho khách hàng tham gia tố tụng tại Tòa bảo vệ quyền lợi cho quý khách một cách tốt nhất.
Để biết thêm thông tin chi tiết, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành theo hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Table of Contents
Các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai
Xã hội ngày càng phát triển, dân số đang ngày càng tăng lên trong khi đó quỹ đất thì ngày càng thu hẹp dần do nhu cầu sử dụng của người dân tăng cao đó là một tiến trình tất yếu của sự phát triển của xã hội.
Long Thành cũng không nằm ngoài tiến trình đó, vì vậy người dân khó có thể tránh khỏi các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai như quyền sử dụng đất là gì? Ai có quyền sử dụng đất? Người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ ra sao? Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành sẽ hỗ trợ tư vấn, giải đáp các thắc trên. Để được hỗ trợ kịp thời, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành qua hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997.
Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác các thuộc tính của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước chủ quyền. Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành căn cứ Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ, đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
Nhà nước quản lý đất đai thông qua các quyết định trao quyền sử dụng dưới nhiều hình thức cho các đối tượng nhận quyền sử dụng đất. người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.
Tuy Luật Đất đai quy định quyền sở hữu thuộc về Nhà nước, nhưng thực chất quyền sử dụng đất cũng bao gồm quyền sở hữu đất đai một cách hợp pháp. Nhà nước không chỉ trao quyền sử dụng mà còn trao quyền định đoạt cho người sử dụng thông qua các hình thức giao dịch đa dạng như: chuyển nhượng, thừa kế, góp vồn, tặng cho, thừa kế, hoặc từ bỏ quyền sử dụng (trả lại cho Nhà nước).
Người sử dụng đất
Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành căn cứ Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 có thể đưa ra khái niệm Người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất bao gồm:
– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
– Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Quyền của người sử dụng đất
Người sử dụng đất sau khi được Nhà nước trao quyền sử dụng đất thì họ có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành căn cứ Điều 166 Luật Đất đai năm 2013, theo đó Người sử dụng đất có các quyền sau đây:
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất
Bên cạnh việc Người sử dụng đất được Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua các hình thức sử dụng đất. Người sử dụng đất còn phải thực hiện các nghĩa vụ theo luật định. Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành căn cứ theo Điều 170 Luật Đất đai năm 2013, theo đó Người sử dụng đất phải:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
– Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
– Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
– Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Tranh chấp đất đai và các loại tranh chấp đất đai hiện nay
Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay bởi tranh chấp này xâm phạm trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Xem thêm: Luật sư giỏi thừa kế tại Long Thành
Các loại tranh chấp đất đai
Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành với nhiều năm kinh nghiệm đã từng hỗ trợ rất khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý về tranh chấp đát đai. Để kịp thời được hỗ trợ quý khách vui lòng liên hệ Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành theo số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất, đây có thể là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ đi,…Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác.
Tranh chấp đòi lại đất: đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ mà do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không còn quản lý, sử dụng nữa. Bây giờ những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp.
Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên quan đến các giao dịch về đất đai và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Về bản chất khi giaỉ quyết tranh chấp này tòa án phải xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai. Tranh chấp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Bản chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Các tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…
Bên cạnh đó, một loại tranh chấp khác cũng thuộc dạng này đó là tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là dạng tranh chấp liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì; đặc biệt là tranh chấp về đất nông nghiệp với đất lâm nghiệp, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong quá trình phân bố và quy hoạch sử dụng.
Tranh chấp liên quan đến đất
Bao gồm hai loại tranh chấp về thừa kế liên quan đến đất đai và tranh chấp tài sản khi vợ chồng ly hôn:
– Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn: Trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. Tranh chấp có thể là giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa một bên ly hôn với hộ gia đình vợ hoặc chồng hoặc có thể xảy ra khi bố mẹ cho con đất, đến khi con ly hôn thì cha mẹ đòi lại…
– Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chết mà không để lại di chúc hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp.
Xem thêm: Số điện thoại Công ty luật tại Đồng Nai
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành với nhiều năm kinh nghiệm đã tham gia rất nhiều vụ án về tranh chấp đất đai sẽ cung cấp, hỗ trợ, tư vấn và đại diện quý khách tham gia hòa giải, tranh tụng nhằm bảo vệ quyền lợi của quý khách một cách tốt nhất. Để được hỗ trợ kịp thời quý khách vui lòng liên hệ hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Theo Điều 135 Luật Đất đai khi các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi có đất tranh chấp. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày UBND cấp xã nhận được đơn.
Nếu việc hòa giải tại UBND cấp xã không thành, căn cứ Điều 136 Luật Đất đai các bên tranh chấp có thể gửi đơn đến Toà án nhân dân hoặc UBND cấp huyện để giải quyết.
Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân: Theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai, Tòa án nhân dân sẽ giải quyết các loại vụ việc tranh chấp về quyền sử dụng mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đương sự có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
Thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện: Theo khoản 2, Điều 136 Luật Đất đai và khoản 1, Điều 160 Nghị định 181/2004/NĐ-CP nêu trên thì UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau, sau khi UBND cấp xã hòa giải không thành và các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp đất đai, Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thụ lý, xác minh vụ việc tranh chấp và phải thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
Thời hạn thụ lý giải quyết tranh chấp là 30 ngày làm việc, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn không quá 45 ngày làm việc (không kể thời gian trưng cầu giám định).
Các giấy tờ về đất đai được quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai gồm:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993, do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho hoặc tài sản gắn liền với đất;
– Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
– Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
– Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành làm gì để bảo vệ quyền lợi của khách hàng?
Tiếp cận thông tin, nghiên cứu hồ sơ về đất đai
Điều đầu tiên mà luật sư của Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành làm khi gặp gỡ, tiếp xúc với khách hàng là lắng nghe nội dung vụ việc, yêu cầu và tâm tư nguyện vọng của khách hàng để có được cái nhìn tổng quan ban đầu đối với vụ việc.
Bằng kỹ năng của mình, Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành sẽ trao đổi với khách hàng để khai thác thông tin cần thiết, yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ tài liệu có liên quan. Sau đó luật sư sẽ tiến hành phân tích và tổng hợp các vấn đề pháp lý mấu chốt.
Bằng kiến thức của mình, Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành sẽ nghiên cứu hồ sơ, nghiên cứu các quy định của pháp luật cũng như thực tiễn xét xử dựa trên các vấn đề pháp lý đã tổng hợp được để đưa ra phương hướng giải quyết. Luật sư sẽ tư vấn cho khách hàng quy trình, cách thức thực hiện nếu khách hàng đồng ý.
Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo hồ sơ đất đai cho khách hàng
Khi tìm ra cách giải quyết phù hợp cho vụ việc của khách hàng, luật sư phải vận dụng kỹ năng trình bày của mình để tư vấn, giải thích cho khách hàng các quyền và nghĩa vụ của mình trong vụ việc. Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành sẽ chỉ ra cho khách hàng đâu là lợi ích hợp pháp mà khách hàng có thể nhận được.
Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành sẽ tư vấn cho khách hàng quy trình, cách thức thực hiện nếu khách hàng đồng ý.
Sau khi đã đồng ý với cách giải quyết mà luật sư tư vấn, nếu khách hàng có yêu cầu, Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành sẽ phân công luật sư giỏi phụ trách chính vụ việc của bạn để soạn thảo hồ sơ, các giấy tờ văn bản có liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc.
Đại diện theo yêu cầu của khách hàng để giải quyết tranh chấp về đất đai
Trong trường hợp khách hàng mong muốn và yêu cầu luật sư đại diện, thay mặt, nhân danh khách hàng thực hiện các công việc như liên hệ, thương lượng với bên tranh chấp, làm việc với cơ quan có thẩm quyền. Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành sẽ cử luật sư đại diện theo yêu cầu của khách hàng để thực hiện công việc.
Dịch vụ Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành soạn thảo hồ sơ, tư vấn khách hàng:
Bên cạnh, những nội dung tư vấn về đất đai, Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành chúng tôi còn giúp khách hàng soạn hồ sơ về Đơn khởi kiện tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các vấn đề soạn thảo theo mẫu quy định về đăng ký đất đai.
MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT, QUÝ KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ LUẬT SƯ GIỎI ĐẤT ĐAI TẠI LONG THÀNH ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN, HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch hẹn cho Luật sư giỏi đất đai tại Long Thành, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi phân công Luật sư hỗ trợ Qúy khách.
Pingback: Luật sư ly hôn tại Long Thành - Luật Sum Họp