Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự do hành vi gây ra thiệt hại phát sinh giữa các chủ thể, bên có hành vi trái pháp luật phải bồi thường cho bên bị thiệt hại. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định quan trọng của Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, hiện nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Để hiểu rõ vấn đề về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Văn phòng luật sư tại Bình Dương sẽ đưa rõ khái niệm, đặc điểm, các quy định của pháp luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, các vấn đề về nguyên tắc,… Để bạn đọc và khách hàng sẽ có cái nhìn khách quan hơn về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

KHÁI NIỆM VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại được hình thành giữa các chủ thể bất kỳ mà trong đó, người có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được áp dụng với mọi cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là quy định của pháp luật dân sự, xác định người có hành vi xâm phạm đến tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của các chủ thể khác và gây ra thiệt hại thì phải bồi thường những thiệt hại do mình gây ra.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khác với trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp đồng. Đặc điểm của loại trách nhiệm này là giữa hai bên (bên chịu trách nhiệm và bên bị thiệt hại) có quan hệ hợp đồng và thiệt hại phải do hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã gây ra. Trong trường hợp các bên có quan hệ hợp đồng nhưng thiệt hại xảy ra không liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, trách nhiệm này là trách nhiệm ngoài hợp đồng. Trong trường hợp gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, dù hai bên có quan hệ hợp đồng hay không có quan hệ hợp đồng, trong thực tiễn xét xử đều áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Đây là áp dụng tương tự pháp luật, vì trong các quy định chung về nghĩa vụ không có các quy định cụ thể về cách tính thiệt hại.

Như vậy, Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự phát sinh giữa các chủ thể, bên có lỗi (cố ý hoặc vô ý), gây hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín tài sản, quyền lợi hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác.

ĐẶC ĐIỂM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm phát sinh dưới tác động trực tiếp của các quy phạm pháp luật, khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại. Là loại trách nhiệm dân sự phát sinh bên ngoài và không phụ thuộc vào hợp đồng.

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng gồm:

 – Yếu tố có thiệt hại xảy ra trên thực tế (thiệt hại về vật chất và tinh thần) là nền tảng cơ bản đồng thời là điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

– Hành vi vi phạm đó là vi phạm những quy định của pháp luật nói chung, khi đó có thể là hành vi vi phạm những quy định của pháp luật về hình sự, hành chính, kinh tế…

– Bốn điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng gồm: Có thiệt hại xảy ra, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật, có lỗi của người gây thiệt hại và có mối liên hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật.

Bên gây thiệt hại phải bồi thường nhanh chóng, kịp thời và toàn bộ. Các bên không có sự thỏa thuận trước như đối với trường hợp vi phạm hợp đồng. Một số trường hợp bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có lỗi, nếu pháp luật có quy định.

Thời điểm xác định trách nhiệm: Phát sinh từ thời điểm xảy ra hành vi gây thiệt hại.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định như sau: 

– Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần.

– Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ngoài việc áp dụng đối với người có hành vi trái pháp luật thì còn áp dụng đối với người khác như cha mẹ của người chưa thành niên, người giám hộ đối với người được giám hộ, pháp nhân đối với người của pháp nhân, trường học, bệnh viện, cơ sở dạy nghề…

NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG 

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một trong các chế định đầu tiên của pháp luật dân sự được hình thành tư khá lâu. Theo thời gian, chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ngày càng được hoàn thiện. Cùng với hợp đồng dân sự, việc gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật là căn cứ chủ yếu làm phát sinh nghĩa vụ dân sự. Ở Việt Nam bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chủ yếu được quy định trong Bộ luật dân sự. Ngoài ra còn được quy định trong Bộ luật hàng hải, hàng không dân dụng, Bộ luật lao động….

Theo điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  1. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  2. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  3. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  4. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

 Bên vi phạm pháp luật gây thiệt hại có nghĩa vụ bù đắp toàn bộ thiệt hại mà bên bị vi phạm đã phải gánh chịu bồi thường phải kịp thời mức bồi thường có thể do hai bên tư thoả thuận không tự thoả thuận được thì sẽ do cơ quan có thẩm quyền xác định. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là hành vi vi phạm pháp luật, thiệt hại xảy ra, quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật với thiệt hại và lỗi của bên vi phạm. Tuy nhiên, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ, chủ sở hữu súc vật, chủ sở hữu nhà cửa… phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi họ không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

>> Xem thêm: Biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định mới nhất của Bộ luật dân sự 2015

XÁC ĐỊNH MỨC THIỆT HẠI PHẢI BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

* Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (Quy định tại Điều 589, Bộ luật dân sự 2015):

Người chịu trách nhiệm bồi thường phải đền bù những khoản sau đây:

– Giá trị của tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

– Giá trị phần lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

– . Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

– Thiệt hại khác do luật quy định.

* Thiệt hại sức do sức khoẻ bị xâm phạm (Quy định tại Điều 590, Bộ luật dân sự 2015): 

Người có hành vi xâm phạm đến sức khoẻ của người khác phải bồi thường những khoản sau.

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ.

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại.

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

– Thiệt hại khác do luật quy định.

* Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm (Quy định tại Điều 591, Bộ luật dân sự 2015):

– Tất cả các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật dân sự 2015.

–  Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

–  Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

–  Thiệt hại khác do luật quy định.

* Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm (Quy định tại Điều 592, Bộ luật dân sự 2015) bao gồm:

–  Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

–  Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín.

– Mức bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xâm phạm phải gánh chịu.

– Thiệt hại khác do luật quy định.

NĂNG LỰC CHỊU TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA CÁ NHÂN

–  Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

–  Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

–  Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

– Trường hợp người đủ 18 tuổi trở lên thì phải tự bồi thường. người từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường tài sản của mình nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha mẹ phải bồi thường phần còn lại.

Trên đây là tư vấn của Văn phòng luật sư tại Bình Dương, chúng tôi nhằm giải đáp thắc mắc về Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 để bạn đọc tham khảo. Nếu quý khách hàng còn thắc mắc về vấn đề gì hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015

ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN CỦA VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TẠI BÌNH DƯƠNG VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

– Mail: [email protected]

– Fanpage: Luật sư Bình Dương

– Website: luatsumhop.vn

Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi sẽ hỗ trợ Qúy khách.

Bài viết liên quan:

Luật sư giỏi tại Dĩ An – Luật sư tư vấn pháp luật tại Dĩ An

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *