Bảo vệ người tố cáo là một trong những vấn đề quan trọng trong quy trình tố cáo, đảm bảo sự an toàn cho người tố cáo. Theo đó Luật Tố cáo năm 2018 đã quy định cụ thể về vấn đề này mà bạn đọc cần lưu ý.

Bài viết phân tích những quy định của Luật Tố cáo năm 2018 về các biện pháp bảo vệ người tố cáo. Từ các quy định chung về bảo vệ người tố cáo đến các quy định cụ thể bảo vệ người tố cáo như bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm cũng như tính mạng, danh dự nhân phẩm của người tố cáo.

Bảo vệ người tố cáo là việc thật sự cần thiết trong thực tiễn. Thực tế chứng minh nhiều trường hợp người tố cáo bị đe dọa, xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của mình cũng như người thân. Điều này dẫn đến người dân không tố cáo các hành vi vi phạm do sợ bị trả thù. Để giúp cho người tố cáo được an toàn, xóa đi tâm lý không dám tố cáo, Luật Tố cáo 2018 đã có nhiều quy định nhằm bảo vệ người tố cáo.

Bảo vệ người tố cáo là gì?

Khoản 1 Điều 47 Luật Tố cáo 2018 quy định: “Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tổ cáo (gọi chung là người được bảo vệ)”.

Dựa vào quy định này, đối tượng được bảo vệ bao gồm người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo. Trên thực tế, không chỉ có bản thân người tố cáo bị đe dọa tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm mà người thân thích của những người tố cáo cũng bị đe dọa nhằm gây áp lực cho bản thân người tố cáo. Quy định này nhằm hạn chế đến mức tối đa các yếu tố tác động đến tâm lý của người tố cáo, khiến họ không dám thực hiện việc tố cáo.

Phạm vi bảo vệ gồm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo (trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ); bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.

Người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo.

Người tố cáo được bảo vệ như thế nào?

Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ. Để thực hiện bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo, khi tiếp nhận tố cáo, thụ lý giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải nghiên cứu, xác định nội dung vụ việc, những thông tin nếu tiết lộ sẽ gây bất lợi cho người tố cáo để áp dụng biện pháp phù hợp nhằm giữ bí mật thông tin cho người tố cáo.

Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

Bảo vệ người tố cáo - người tố cáo được bảo vệ như thế nào?
Bảo vệ người tố cáo – người tố cáo được bảo vệ như thế nào?

Quyền của người được bảo vệ

Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Tố cáo năm 2018 người được bảo vệ có các quyền sau đây:

– Được biết về các biện pháp bảo vệ;

– Được giải thích về quyền và nghĩa vụ khi được áp dụng biện pháp bảo vệ;

– Đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;

– Từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;

– Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người tố cáo đã đề nghị người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ mà không áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc áp dụng không kịp thời, không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, tinh thần cho người được bảo vệ.

Nghĩa vụ của người được bảo vệ

Căn cứ theo khoản 2 Điều 48 Luật Tố cáo năm 2018 người được bảo vệ có các nghĩa vụ sau đây:

– Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ;

– Giữ bí mật thông tin về việc được bảo vệ;

– Thông báo kịp thời đến cơ quan áp dụng biện pháp bảo vệ về những vấn đề phát sinh trong thời gian được bảo vệ.

Đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo

Vấn đề này được quy định chi tiết tại Điều 50 Luật Tố cáo năm 2018.

“1. Khi có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thì người tố cáo có văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ.

2. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

b) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người cần được bảo vệ;

c) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.

3. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.”

Bảo vệ người tố cáo - người tố cáo được bảo vệ như thế nào?
Bảo vệ người tố cáo – người tố cáo được bảo vệ như thế nào?

Biện pháp bảo vệ người tố cáo

Luật Tố cáo 2018 có quy định về căn cứ để áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo như sau:

Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

Theo đó, việc áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người tố cáo sẽ được thực hiện khi:

+ Người tố cáo có văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng khi có các căn cứ nêu trên;

+ Người giải quyết tố cáo tự mình quyết định áp dụng khi nhận thấy có các căn cứ nêu trên trong quá trình giải quyết tố cáo.

Khi có các điều kiện nêu trên thì người giải quyết tố cáo có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo sau đây:

– Biện pháp bảo vệ bí mật thông tin

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận, chuyển đơn tố cáo, giải quyết tố cáo căn cứ vào tình hình cụ thể quyết định áp dụng biện pháp sau đây:

+ Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp;

+ Lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo để quản lý theo chế độ mật khi giao cơ quan, tổ chức, cá nhân xác minh nội dung tố cáo;

+ Bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo khi làm việc trực tiếp với người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

+ Áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật;

+ Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin của người tố cáo.

Để thực hiện bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo, khi tiếp nhận tố cáo, thụ lý giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải nghiên cứu, xác định nội dung vụ việc, những thông tin nếu tiết lộ sẽ gây bất lợi cho người tố cáo để áp dụng biện pháp phù hợp nhằm giữ bí mật thông tin cho người tố cáo.

Trong quá trình khai thác, điều tra thông tin, tài liệu người tố cáo cung cấp cần giữ bí mật về các thông tin của người tố cáo. Cụ thể, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý tố cáo phải giữ bí mật về thông tin, địa chỉ, nét chữ, ngày, tháng, năm sinh… Tóm lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận, giải quyết tố cáo có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin mà từ đó, người bị tố cáo và những người có liên quan có thể tìm ra hoặc biết được người tố cáo là ai.

– Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm

Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ là cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:

+ Tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ;

+ Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;

+ Xem xét bố trí công tác khác cho người được bảo vệ nếu có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;

+ Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

Với mục đích là bảo vệ vị trí công tác của người được bảo vệ, tức là việc bảo vệ công việc gắn với chức danh, chức vụ, vị trí việc làm của cán bộ, công chức, hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý của viên chức trong quá trình giải quyết tố cáo. Các biện pháp bao gồm cả việc bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ và xử lý những người có hành vi trù dập, trả thù, đe dọa người được bảo vệ để tránh việc họ bị làm ảnh hưởng đến công việc, vị trí công tác.

Biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là người làm việc theo hợp đồng lao động bao gồm:

+ Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi phục vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;

+ Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

– Biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm

+ Đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn.

+ Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết.

+ Áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

+ Yêu cầu người có hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm.

+ Biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Mục đích của các biện pháp ở trên là nhằm ngăn chặn những hành vi ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người tố cáo và những người thân thích.

Chủ thể có quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo

Các chủ thể có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ gồm có người giải quyết tố cáo, cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo, cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ chức khác. Cụ thể được quy định tại Điều 49 Luật Tố cáo 2018 như sau:

“1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ thuộc quyền quản lý và những nội dung bảo vệ khác nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ.

2. Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo.

3. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức, lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ.

5. Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện việc bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ”.

Như vậy, đối với mỗi biện pháp bảo vệ khác nhau sẽ có những chủ thể khác nhau phù hợp với việc áp dụng biện pháp đó. Ví dụ: Biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ sẽ do cơ quan Công an áp dụng, vì họ là những người có đủ chuyên môn nghiệp vụ, công cụ, phương tiện để thực hiện bảo vệ một cách tốt nhất.

Quy định bảo vệ người tố cáo trong Luật Tố cáo 2018 có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo các quyền và lợi ích của người được bảo vệ, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra đối với người tố cáo và người thân của họ. Bên cạnh đó, việc bảo vệ người tố cáo cũng giúp cơ quan nhà nước giải quyết nhiều vi phạm, nâng cao hiệu quả quản lý.

Để được tư vấn kỹ hơn các quy định của pháp luật về bảo vệ người tố cáo, vui lòng liên hệ với chúng tôi – với đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm và luôn luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc cũng như tư vấn tận tâm cho bạn các vấn đề có liên quan.

Bảo vệ người tố cáo - người tố cáo được bảo vệ như thế nào?

Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn tại:

Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

– Mail: [email protected]

– Fanpage: Luật sư Bình Dương

– Website: luatsumhop.vn

Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi phân công Luật sư hỗ trợ Qúy khách.

>> xem thêm: Văn phòng luật sư tại Dĩ An

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *