Danh dự, nhân phẩm là những phạm trù mang tính đạo đức và xã hội của từng cá nhân, được dùng để nói về sự đánh giá của xã hội đối với một cá nhân hoặc tổ chức về mặc đạo đức, phẩm chất chính trị và năng lực của người đó. Khi danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm thì có thể yêu cầu được bồi thường. Vậy khi nào thì danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm? Mức yêu cầu bồi thường danh dự nhân phẩm là bao nhiêu? Trình tự, thủ tục yêu cầu đòi bồi thường được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Sum Họp tiềm hiểu ngay sau đây.

Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm là gì?

Theo các bản Hiến pháp của Việt Nam từ 1980 đến 2013 đều có ghi nhận về quyền được pháp luật bảo hộ danh dự, nhân phẩm của mọi công dân.

Cụ thể, tại Hiến pháp năm 2013 quy định

” Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khảo, danh dự, nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất cứ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.

Tiếp đó, pháp luật Việt Nam không chỉ quy định tại Hiến pháp về quyền được bảo hộ danh dự nhân phẩm mà còn được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác như: Luật Dân sự. Luật Hình sự.

Theo Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định:

“1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”

Có thể nói, danh dự, nhân phẩm là những giá trị nhân thân gắn liền với mỗi người. Các giá trị này không được định giá bằng tiền, tuy nhiên khi có các hành vi xâm phạm tới quyền này có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chủ thể bị xâm phạm. Từ cơ sở đó, nếu chủ thể nào có hành vi xâm phạm đến các quyền nhân thân thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Vậy, bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm bị xâm hại là loại trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng.

danh-du-nhan-pham-bi-xam-pham
Danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm có được bồi thường thiệt hại? (Ảnh minh họa)

Chủ thể nào có trách nhiệm bồi thường thiệt dại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm?

– Người phải bồi thường là cá nhân:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 584 BLDS 2015 thì “người nào có hành vi xâm phạm tín mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”

Do đó người xâm phạm hoặc có hành vi xâm phạm lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Trước hết, cá nhân phải là các chủ thể trong các quan hệ pháp luật dân sự. Tức là phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

+ Đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên thì theo nguyên tắc họ phải tự chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất cho người bị thiệt hại bằng chính tài sản củ mình.

+ Đối vói người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng chưa có việc làm, không có thu nhập, không có tài sản đáng kể và đang chung sống với cha mẹ thì Tòa án vẫn quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho họ và nếu có thì thừa nhận sự tự nguyện thực hiện thay nghĩa vụ bồi thường của cha mẹ người gây thiệt hại.

+ Đối với người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha mẹ có nghĩa vụ phải bồi thường phần còn thiếu.

+ Đối với người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

-Người phải bồi thường là pháp nhân:

Điều 597 BLDS 2015 quy định:

“Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”

Xác định thiệt hại và mức bồi thường

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 592 BLDS 2015 thì hiệu hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

– Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Thiệt hại vật chất:

Nghị quyết số 03/2006/NĐ-HĐTP quy định cụ thể về chi phí hợp lý bao gồm:

– Chi phí cần thiết cho việc thu hồi ấn phẩm có nội dung xúc phạm danh dự; nhân phẩm; uy tín của người bị thiệt hại;

– Chi phí cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm;

– Tiền tàu, xe đi lại, thuê nhà trọ (nếu có) theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí để yêu cầu cơ quan chức năng xác minh sự việc;

– Cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng;

– Chi phí tổ chức xin lỗi, cải chính công khai tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại;

– Các chi phí thực tế cần thiết khác để hạn chế khắc phục thiệt hại (nếu có)

Thiệt hại về tinh thần:

Nghị quyết số 03/2006/NĐ-HĐTP quy định “trong mọi trường hợp khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, người bị xâm phạm được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần”.

Bên cạnh đó tại Khoản 2 Điều 292 BLDS 2015:

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

Mức yêu cầu bồi thường thiệt hại:

Đối với các tổn thất vật chất thì được xác định theo nguyên tắc người gây thiệt hại bao nhiêu thì phải bồi thường bấy nhiêu.

Tùy trường hợp mà có thể yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần. Các bên có thể tự thỏa thuận mức bồi thường, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá mười lần mức lương cơ sở.

Xúc phạm danh dự người khác bị phạt như thế nào?

xu-phat-hanh-chinh-hoac-hinh-su
Xúc phạm danh dự, uy tín của người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự (Ảnh minh họa)
Người nào xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì bị xử phạt như sau:

1. Bị xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điêu 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

Hoặc theo quy định tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi:

“Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo; thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự; nhân phẩm của cá nhân.”

2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm; uy tín của người khác nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Đều 155 Bộ luật hình sự 2015:

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì phạt cảnh cáo; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a, Phạm tội 02 lần trở lên;

b, Đối với 02 người trở lên;

c, Lợi dụng chúc vụ, quyền hạn;

d, Đối với người đang thi hành công vụ;

đ, Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e, Sử dụng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiên điện tử để phạm tội;

g, Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tôi thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a, Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b, Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là những giải đáp của Luật Sum Họp về bồi thườn thiệt hại khi danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm. Hy vọng những gì chúng tôi cung cấp sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về vấn đề trên. Nếu còn vướng mắc gì hoặc cần sử dụng dịch vụ của chúng tôi xin hãy liên hệ với Luatsumhop theo thông tin sau đây:

Website: luatsumhop.vn

Fanpage: Hỗ trợ pháp lý 

Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Email: [email protected]

===> Bài viết liên quan:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *