Vấn đề đang được quan tâm hiện nay là khi cha mẹ mất thì di sản để lại cho những người con được chia như thế nào? Họ có để lại di chúc hay không? Và những tranh chấp về thừa kế di sản chiếm một phần không nhỏ trong tổng số các vụ việc tranh chấp được giải quyết tại Tòa án nhân dân. Để làm rõ hơn về các nội dung của pháp luật về thừa kế di sản, Luật Sum Họp gửi đến bạn đọc một số quy định cụ thể sau đây:

1. Luật thừa kế di sản trong gia đình

Khi một người trong gia đình chết những người còn lại có quyền được hưởng thừa kế di sản của người chết để lại, nếu người chết không để lại di chúc định đoạt cụ thể người hưởng di sản là ai và phần di sản được hưởng người được quyền thừa kế sẽ được xác định theo Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2005 như sau:

*** Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

*** Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

*** Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trong trường hợp con của người để lại di sản cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Đây là trường hợp thừa kế thế vị được quy định tại Điều 677 Bộ Luật Dân sự 2005: “Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống .

Đối với trường hợp người chết để lại di chúc, nhưng trong di chúc không cho những người trong gia đình (như con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên mà không có khả năng lao động) được hưởng thì theo quy định tại Điều 669 Bộ Luật Dân sự họ vẫn được hưởng 2/3 một suất của một người thừa kế theo pháp luật. Điều này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của những người có mối quan hệ phụ thuộc hoặc người mà người để lại di sản có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng. Điều 669 được quy định cụ thể như sau :

“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

– Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”

Thừa kế di sản được giải quyết như thế nào?
Thừa kế di sản được giải quyết như thế nào?

2. Liên hệ luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế di sản:

Nếu cần tư vấn thêm chi tiết về các quy định pháp luật thừa kế di sản, Qúy khách hàng liên hệ qua:

Website: luatsumhop.vn

Fanpage: Hỗ trợ pháp lý 

Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Email: [email protected]

One thought on “Tư vấn thừa kế di sản 2021 – Luật Sum Họp

  1. Pingback: Thủ tục lập di chúc? Lập di chúc có cần các con đồng ý?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *