Quy định về Thuế thu nhập cá nhân 2022 có nhiều sự thay đổi để phù hợp với tình hình đại dịch Covid -19. Trước tình hình đại dịch Covid -19 đang ngày càng phát triển, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, mà nó còn ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, nhất là đối với sự phát triển kinh tế của xã hội, năng suất lao động bị giảm sút, ảnh hưởng nghiệm trọng đến đời sống vật chất tình thần của mỗi người dân. Nó còn ảnh hưởng đến việc thu thuế, cũng như nộp thuế thu nhập cá nhân của từng cá nhân. Nộp thuế không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của mỗi người, góp phần vào sự phát triển đất nước. Bởi nguồn thu từ thuế chính là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước để đảm bảo các chế độ phúc lợi xã hội cho người dân, “Dân có giàu thì Nước mới mạnh”. Các vấn đề về nộp thuế thu nhập cá nhân như các vấn đề tính tiền lương, tiền công, thu nhập từ việc kinh doanh,… Song việc nộp thuế thu nhập cá nhân đôi khi trở nên nặng nề do việc thiếu hiểu biết pháp luật trong các quy định về thuế thu nhập cá nhân? Đa số mọi người đều đặt ra câu hỏi là thuế thu nhập cá nhân là gì? Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Cách tính thuế ra sao?
Hiểu được những băn khoăn, thắc mắc của Khách hàng, nên Luật sư tư vấn tại Bình Dương đưa ra bài viết về Quy định về thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2022: Cách tính thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiêng công. Để giải đáp thắc mắc cũng như đưa ra những quy định mới về thuế thu nhập cá nhân.
Table of Contents
KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
>> Xem thêm: Quy định mới nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp
ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân kinh doanh và không kinh doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh, người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khóa sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
– Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rất rộng : một là đối tượng đánh thuế gồm toàn bộ khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập có nguồn gốc phát sinh trong nước hay nước ngoài.Hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân là toàn bộ những người có thu nhập , bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt , làm việc , có thu nhập theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
– Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế thu nhập.
– Thuế thu nhập cá nhân có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng. Bởi bản chất của loại thuế thu nhập cá nhân là một lọai thuế phức tạp nên trong quá trình quản lý thì Cơ quan thuế phải nắm được các nguồn thu nhập chính của người chịu thuế, tình trạng cư trú,… để tránh các trường hợp trốn thuế, nợ thuế…
NỘI DUNG QUY ĐỊNH VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
a) Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là tất cả các khoản thu nhập theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012).
- Thu nhập từ kinh doanh;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất dộng sản;
- Thu nhập từ trúng thưởng;
- Thu nhập từ bản quyền;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
- Thu nhập từ nhận thừa kế;
- Thu nhập từ nhận quà tặng.
Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012)).
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa những người có quan hệ thân thuộc hoặc đã từng có quan hệ thân thuộc.
- Cá nhân có tài sản duy nhất là thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông, lâm, ngư, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nống nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất để sản xuất.
- Thu nhập từ tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Tiền lương hưu bảo hiểm chi trả.
- Thu nhập từ học bổng.
- Thu nhập từ bồi thường.
- Thu nhập từ quỹ từ thiện hoạt động vì mục đích nhân đạo.
- Thu nhập từ nguồn viện trợ nhân đạo.
- Thu nhập từ tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ quy định.
b) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
– Cá nhân cư trú: tính theo thời gian cư trú tại nước sở tại có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân trên toàn bộ thu nhập có nguồn tại nước sở tạ, nguồn ở nước ngoài mang vào. Ở Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân cư trú là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú: là người không đáp ứng điều kiện cần thiết để xác định là cá nhân cứ trú.
QUY ĐỊNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VỀ THU NHẬP TỪ KINH DOANH
Thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 ((sửa đổi, bổ sung 2012).
- Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh
*Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
Theo quy định tại Điều 10 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012) Thuế đối với cá nhân kinh doanh gồm:
– Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh.
– Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Thuế suất:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%
Riêng hoạt động có thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:1,5%
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%
*Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Theo quy định tại Điều 25 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012) thì thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
– Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất quy định theo Khoản 3 Điều 25 luật thuế thu nhập cá nhân.
– Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
– Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định tương đối với từng lĩnh vực ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
+ 1% đốivới hoạt động kinh doanh hàng hóa;
+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
QUY ĐỊNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VỀ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
Quy định theo Luật thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ khoản 2 điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội: trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ”
Ngoài ra, Nghị định 65/2013 và Nghị định 91/2014 quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân cũng đã quy định chi tiết tại tại khoản 2 điều 3 về thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động; khoản 9,10 điều 4 về các trường hợp miễn thuế.
Căn cứ tính thuế, cách tính thuế
Đối với cá nhân cư trú
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN:
Là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập và được xác định bằng tổng số thu nhập mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2018 trả vào tháng 01/2019 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 01/2019.
Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
Phương pháp tính thuế TNCN
– Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Dành cho lao động ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên.
– Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
– Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN trong từng trường hợp cụ thể
Đối với cá nhân cư trú có ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên:
– Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi.
– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế TNCN | X | Thuế suất |
Thu nhập tính thuế TNCN:
Thu nhập tính thuế TNCN | = | Thu nhập chịu thuế TNCN | – | Các khoản giảm trừ |
– Thu nhập chịu thuế: là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
Tiền ăn giữa ca, ăn trưa | Theo Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT – BLĐTBXH là không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. |
Phụ cấp điện thoại | Công văn 5274/TCT – TNCN ngày 09/12/2015, Công văn 1166/TCT – TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế |
Phụ cấp trang phục | Theo Điều 4 của Thông tư 92/2015/TT –BTC không quá 5.000.000 đồng/người/năm. |
Tiền công tác phí | Xem chi tiết tại Công văn 1166/TCT – TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế |
Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ. | Ví dụ: Ban ngày được trả 6.000 đồng/giờ, làm thêm ban đêm được trả 10.000 đồng/giờ thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 6.000 đồng phải chịu thuế TNCN, 4.000 đồng vượt trội không chịu thuế TNCN. |
– Các khoản giảm trừ bao gồm:
Giảm trừ gia cảnh | – Đối với bản thân là 9.000.000 đồng/người/tháng.
– Đối với người phụ thuộc là 3.600.000 đồng/người/tháng. |
Các khoản bảo hiểm bắt buộc | Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt. |
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. |
- Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22Luật thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hay có ký nhưng dưới 3 tháng.
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên như sau:
– Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không).
- Lưu ý:
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (cam kết 02/CK-TNCN – Theo mẫu tại Thông tư 92/2015/TT –BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
– Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
* Đối với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập với thuế suất 20% (thu nhập có thể được trả ở nước ngoài).
VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ NHẬP CÁ NHÂN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT
Căn cứ theo Luật thuế thu nhập cá nhân 2007;
Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung 2012;
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số đỉều của các luật về thuế và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành.
Không chỉ vậy, hiện nay cung ứng với tình hình dịch bệnh Covid, Nhà nước đã ban hành các nghị định, thông tư để diều chỉnh đối với cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế như:
Nghị định 92/2021/NĐ –CP hướng dẫn Nghị quyết 406/NQ –UBTVQH về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp người dân chịu tác động của dịch Covid -19;
Nghị định 52/2021/NĐ –CP Về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021;
Trên đây là những quy định của pháp luật về Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, các quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động kinh doanh, từ tiền công, tiền lương. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này hoặc bạn cần tư vấn về việc kê khai và nộp Thuế thu nhập cá nhân, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ qua hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997.
ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ TƯ VẤN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi sẽ hỗ trợ Qúy khách.
Bài viết liên quan:
Luật sư giỏi tại Dĩ An – Luật sư tư vấn pháp luật tại Dĩ An