Khởi kiện thu hồi công nợ tại Bình Dương. Vấn đề “thu hồi công nợ” luôn là bài toán nan giải cho tất cả các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đặc biệt là trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn ra, khiến cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vấn đề tài chính. Bên cạnh đó, cũng có những doanh nghiệp cố tình “chiếm dụng vốn” của đối tác.
Bên cạnh đó, quy trình thủ tục để khởi kiện một vụ án thu hồi công nợ tại Việt Nam khá dài, mất nhiều thời gian. Trên thực tế rất nhiều trường hợp mặc dù đã có bản án nhưng vẫn không thể thực hiện thi hành án vì các doanh nghiệp không có tài sản để thi hành án.
Việc doanh nghiệp không thu hồi được công nợ hoặc phải mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc để có thể thu hồi được phần “công nợ” vốn dĩ mình có quyền được hưởng đang gây ra một hệ luỵ rất tiêu cực, giảm sút lòng tin trong kinh doanh cũng như đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ vào tình trạng khó khăn, thậm chí là phá sản.
Công nợ là số tiền chưa thanh toán khi doanh nghiệp diễn ra các hoạt động mua và bán, số tiền phát sinh trong kỳ với cá nhân hoặc doanh nghiệp. Nói cách khác, công nợ là bao gồm các món nợ chưa thu được từ việc bán sản phẩm và dịch vụ hoặc các khoản đầu từ tài chính.
Table of Contents
Quy định của pháp luật về nghĩa vụ thanh toán
Căn cứ vào chủ thể giao kết hợp đồng, loại hợp đồng giao kết (Hợp đồng mua bán tài sản hoặc Hợp đồng thương mại) và sự thỏa thuận của các bên mà nghĩa vụ thanh toán sẽ được quy định như sau:
Điều 440 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
“Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
- Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
- Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
- Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”.
Trong trường hợp, hợp đồng giao kết giữa các bên được xác định là Hợp đồng mua bán hàng hóa (Hợp đồng thương mại) thì nghĩa vụ thanh toán được quy định như sau:
“Điều 3: Giải thích từ ngữ
- Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
- Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.”.
“Điều 50. Thanh toán
- Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
- Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
- Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.”.
Như vậy, nghĩa vụ thanh toán được thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp, các bên không thỏa thuận thì sẽ áp dụng các quy định của pháp luật như đã nêu.
Thời hiệu khởi kiện thu hồi công nợ
Để xác định thời hiệu khởi kiện trước tiên phải xác định tranh chấp giữa các bên là tranh chấp dân sự hay tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
Theo đó, thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ ngày thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (trừ trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics). Nếu khoản nợ phát sinh tại hợp đồng thương mại trong 02 năm trở lại, thời hiệu để thực hiện khởi kiện là còn thời gian. Cụ thể:
“Điều 319. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.”.
Trong trường hợp, các bên ký kết hợp đồng có quy định các điều khoản liên quan đến việc khoản tiền hàng, tiền công nợ, thì có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng. Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp Hợp đồng dân sự là 03 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Cụ thể:
“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Tuy nhiên, khi thời hiệu khởi kiện thu hồi nợ khó đòi đã hết, doanh nghiệp vẫn có thể xác lập lại thời hiệu khởi kiện mới trong các trường hợp sau:
- Bên cho nợ phải gửi văn bản yêu cầu bên nợ xác nhận lại số nợ vào tài liệu đó. Bên nợ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ đối doanh nghiệp.
- Bên nợ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp.
- Bên cho nợ và bên nợ tự hòa giải với nhau. Sau đó, bên nợ lại tiếp tục không nghĩa vụ trả nợ.
Hồ sơ khởi kiện thu hồi công nợ theo quy định
Theo đó, hồ sơ khởi kiện thu hồi công nợ bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu). Khi có nhu cầu khởi kiện bạn có thể đến Tòa án để xin mẫu đơn khởi kiện có sẵn hoặc liên hệ Công ty luật tại Bình Dương để được hỗ trợ;
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp (Hợp đồng mua bán, Biên lai giao nhận hàng hóa, các hóa đơn và chứng từ kèm theo).
- Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân, sổ hộ khẩu (bản sao y).
Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao) – các tài liệu này bạn phải đảm bảo có tính căn cứ và hợp pháp.
Để khởi kiện thu hồi công nợ bạn phải chuẩn bị đầy đủ tất cả các giấy tờ pháp lý đính kèm và đảm bảo các giấy tờ này phù hợp theo quy định pháp luật cũng như quy định tại Hợp đồng, để có đầy đủ cơ sở chứng minh được khoản công nợ cần thu hồi đã đến thời hạn thanh toán, cũng như đủ điều kiện yêu cầu thanh toán.
Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi khởi kiện thu hồi công nợ
Việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện có vai trò vô cùng quan trọng, giúp cho việc giải quyết tranh chấp được nhanh chóng hơn.
Căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về dân sự và tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, cụ thể:
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
…”.
Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ khi khởi kiện thu hồi công nợ được xác định như sau:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Ngoài ra, Tòa án có thẩm quyền giải quyết Đơn khởi kiện thu hồi công nợ có thể xác định như sau:
“Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đâya) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
…
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
…
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;”.
Quy trình khởi kiện thu hồi công nợ theo Bộ luật tố tụng dân sự
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện thu hồi công nợ
Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
Bước 2: Xử lý đơn khởi kiện thu hồi công nợ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện thi hồi công nợ và đưa ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Chuyển đơn khởi kiện;
- Trả lại đơn khởi kiện;
- Thông báo thụ lý vụ án;
Trong trường hợp vụ việc đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Vụ án được thụ lý giải quyết sau khi nhận được biên lai nộp tạm ứng án phí của người khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý, phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Bước 3: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án thu hồi công nợ
Thời hạn chuẩn bị xét xử tính từ thời điểm có thông báo thụ lý vụ án. Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án dân sự là 04 tháng, trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án kinh doanh, thương mại là 02 tháng, trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 01 tháng.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
- Đình chỉ giải quyết vụ án;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Hội đồng xét xử gồm có 1 thẩm phán và 2 hội thẩm, trường hợp đặc biệt thì có 2 thẩm phán và 3 hội thẩm, theo thủ tục rút gọn thì chỉ bằng 01 thẩm phán.
Bản án của Tòa sơ thẩm tuyên, có thể là chấp nhận tòan bộ yêu cầu của Nguyên đơn, hoặc chỉ chấp nhận một phần, hoặc bác bỏ toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn; Cũng tương tự như vậy với phản tố của Bị đơn.
Bản án sơ thẩm không có hiệu lực ngay mà có thể bị kháng cáo/kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Sau khi có Bản án sơ thẩm, nếu không có kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì Bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực. Quá trình giải quyết Vụ án kết thúc tại đây. Bản án sơ thẩm được đưa ra thi hành.
Thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày tuyên án, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng thì tính từ ngày nhận được Bản án.
Trên đây là những quy định của pháp luật cũng như quy trình khởi kiện thu hồi công nợ. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề thu hồi công nợ hoặc cầ sự hỗ trợ của Luật sư đối với vụ việc của bạn. Hãy nhấc điện thoại và gọi vào số: 038.22.66.998 – 038.22.66.997.
Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Công ty luật tại Bình Dương:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi phân công Luật sư uy tín tại Bình Dương hỗ trợ Qúy khách.
>> xem thêm: Văn phòng luật sư tại Dĩ An