Lưu ý: Bài viết cung cấp cho độc giả những quy định về thời hiệu, hồ sơ, thủ tục, án phí; những vấn đề khác mà người dân gặp phải như có được chia thừa kế hay không, được chia bao nhiêu,… thì phải căn cứ vào từng vụ việc cụ thể. Nếu cần giải đáp bạn đọc hãy liên hệ tổng đài 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Table of Contents
1. Thời hiệu khởi kiện chia thừa kế nhà đất
Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết). Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Bên cạnh đó, thời gian sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu khởi kiện chia thừa kế.
Ngoài ra, theo Hướng dẫn số 24/HD-VKSTC ngày 12/5/2021, có một số trường hợp về thời hiệu khởi kiện chia thừa kế cần nắm rõ như sau:
– Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990, cụ thể: Thời hiệu khởi kiện khởi kiện chia thừa kế được tính từ ngày 10/9/1990.
– Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà không có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu khởi kiện được xác định theo quy định tại Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10. Theo đó, thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện chia thừa kế (theo khoản 2 Điều 17 Nghị quyết 58/1998/NQ-UBTVQH10).
– Trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1991 mà có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là nhà ở thì thời hiệu khởi kiện được xác định theo quy định tại Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11. Theo đó, thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/9/2006 không tính vào thời hiệu khởi kiện chia thừa kế (theo khoản 2 Điều 39 Nghị quyết 1037/2006/NQ-UBTVQH11).
2. Tranh chấp thừa kế nhà đất không phải hòa giải tại UBND cấp xã
Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013, chỉ tranh chấp đất đai (tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất) mới bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất. Còn tranh chấp chia thừa kế đất đai là một loại tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn.
Nói cách khác, tranh chấp chia di sản thừa kế nhà đất được khởi kiện luôn tại Tòa án nhân dân. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:
“Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”.
3. Thủ tục khởi kiện chia thừa kế là nhà đất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu;
– Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân.
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện và các giấy tờ liên quan đến vụ án như: Giấy chứng tử của người để lại di sản, bản kê khai các di sản, di chúc (nếu có), giấy tờ về nhà đất, giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản với người thừa kế,…
(Nếu không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ thì người kiện phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền khởi kiện của mình).
Bước 2: Nộp và thụ lý
* Hình thức nộp đơn
Người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa.
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
* Tiếp nhận và thụ lý
Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí phải nộp, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện chia thừa kế. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự (xem trong giấy báo nếu có), sau khi nộp xong thì nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, vụ án phức tạp được gia hạn một lần không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 4: Xét xử sơ thẩm vụ án khởi kiện chia thừa kế
Nếu vụ án không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi xét xử có thể xảy ra một số trường hợp như: Kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Nếu không có kháng cáo, kháng nghị hoặc giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì bản án sẽ có hiệu lực. Ngay cả khi bản án có hiệu lực thì không phải trường hợp nào người thua kiện cũng tự nguyện chấp hành mà phải yêu cầu thi hành án (nộp phí thi hành án và đề nghị cơ quan thi hành án dân sự thi hành bản án).
4. Cách tính tiền tạm ứng án phí và án phí khi khởi kiện chia thừa kế
Nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí thì người khởi kiện chia thừa kế phải nộp tạm ứng án phí; nếu không nộp tạm ứng án phí thì Tòa sẽ không thụ lý đơn. Mặt khác, sau khi xét xử thì người thua kiện là người nộp án phí (được quy định rõ trong bản án).
Tạm ứng án phí và án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Theo đó, tạm ứng án phí và án phí vụ án khởi kiện chia thừa kế nhà đất được tính theo giá trị tài sản có tranh chấp.
Trên đây là toàn bộ các giải đáp về khởi kiện chia thừa kế của Luật sư Luật Sum Họp, nếu quý khách có bất kỳ câu hỏi nào khác có liên quan có thể liên hệ ngay cho chúng tôi thông qua các cách sau:
Website: luatsumhop.vn
Fanpage: Hỗ trợ pháp lý
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Email: [email protected]
=> Bài viết liên quan:
Pingback: Luật sư tư vấn thừa kế tại Bình Dương - Công ty luật Dĩ An
Pingback: Luật sư nhà đất tại Dĩ An mới nhất 2022
Pingback: Luật sư nhà đất tại Dĩ An