Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một nội dung được quy định trong Bộ luật lao động 2019. Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động và người sử dụng lao động.
Table of Contents
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do của người lao động:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước theo luật định):
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Đây là điểm mới so với Bộ luật lao động 2012, theo đó Bộ luật lao động 2012 quy định: người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.
Bộ luật lao động 2019 đã bỏ quy định “phải có lý do được quy định” khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước, nhằm bảo vệ tốt quyền lợi của người lao động, phù hợp với quy định về quyền tự do lựa chọn việc làm của người lao động.
Xem thêm tại: đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước của người lao động:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019 “Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động”.
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019. Theo đó người lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước khi:
-> Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019. Theo đó “Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.”
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
Xem thêm tại: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:
Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng tương đối chi tiết hơn Bộ luật lao động 2012 và có bổ sung thêm một vài quy định mới.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (mới).
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (mới).
– Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động (mới).
Ba quy định mới về trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được cho là phù hợp, bên cạnh người lao động thì người sử dụng lao động cũng cần được bảo vệ quyền lợi của mình. Điều này góp phần làm tương xứng về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động và người sử dụng lao động.
Tùy từng trường hợp, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động, người sử dụng lao động phải báo trước (trừ trường hợp không cần phải báo trước) với người lao động:
– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp:
“Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.”;
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động là quy định rất quan trọng và không thể thiếu trong pháp luật lao động. Người lao động và người sử dụng lao động cần biết và hiểu rõ các quy định này để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.
Để được tư vấn và giải đáp thắc mắc về quy định này, vui lòng liên hệ với chúng tôi – Với đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn về lao động sẽ sẵn sàng lắng nghe và giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ Luật Sư lao động tại:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi phân công Luật sư lao động hỗ trợ Qúy khách.
>> xem thêm: Văn phòng luật sư tại Dĩ An