Khi bạn gặp các vướng mắc về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cần tìm Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương  trực tuyến qua điện thoạiZalo 038.22.66.998 để được Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương tư vấn Miễn Phí.

Vợ đang mang thai, chồng có thể ly hôn không?
Vợ đang mang thai, chồng có thể ly hôn không?

 

Quy định tại Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn cụ thể như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, chồng của bạn không được quyền yêu cầu ly hôn khi bạn đang mang thai. Tuy nhiên, theo quy định của điều luật trên, người vợ vẫn có quyền xin ly hôn trong khi đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (kể cả trường hợp hai người thuận tình ly hôn). Cho nên nếu việc tiếp tục chung sống với chồng bạn mà làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn và/hoặc thai nhi thì bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn và tòa án sẽ thụ lý và giải quyết.

Căn cứ để Tòa chấp nhận yêu cầu ly hôn của bạn

Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Về tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được được hướng dẫn có thể hiểu như sau:

– Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

+ Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

– Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

– Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Theo như bạn trình bày, trong thời gian quen nhau, sau khi kết hôn, ngay cả khi mang thai chồng bạn cũng thường xuyên đánh đập bạn. Như vậy, mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững đã không đạt; Quan hệ hôn nhân đã ở vào tình trạng trầm trọng, giữa hai người đã tồn tại những mâu thuẫn gay gắt, không thể điều hoà được, tình cảm đã lạnh nhạt, không còn yêu thương, quý trọng nhau nữa; Đời sống chung của vợ chồng bạn không thể kéo dài hơn nữa. Những mâu thuẫn này chỉ có thể giải quyết bằng quyết định cuối cùng của Toà án cho chấm dứt quan hệ hôn nhân. Bạn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn nên cần cung cấp các chứng cứ thỏa mãn các điều kiện như trên để Tòa có thể chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bạn.

Về việc chia tài sản chung khi ly hôn

Quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này….”

Như vậy, vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận chia tài sản chung, nếu không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản là sợi dây chuyền và đôi bông tai bố mẹ chồng cho bạn và bạn đang giữ, bạn không nên ghi trong đơn ly hôn là tài sản chung. Nếu chồng bạn muốn chia tài sản đó thì phải yêu cầu tòa giải quyết.

Về quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn

Căn cứ Điều 88 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”

Như vậy, bạn đang có thai 05 tháng trong thời kỳ hôn nhân nên khi con bạn sinh ra vẫn xác định là con chung của vợ chồng bạn.

Về quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn:

Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác. Như vậy, về nguyên tắc, khi con bạn sinh ra bạn có quyền trực tiếp nuôi con nếu bạn và chồng bạn không có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp bạn trực tiếp nuôi con thì chồng bạn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

Vợ đang mang thai, chồng có thể ly hôn không?

 

Chuẩn bị các loại giấy tờ gì để ly hôn?

Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồm:

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

Điểm khác biệt duy nhất giữa hai hình thức ly hôn này là ở nội dung của đơn ly hôn.

* Nếu đơn phương ly hôn thì sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP.

* Nếu thuận tình ly hôn sẽ dùng Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình.

Nộp đơn ly hôn ở đâu?

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn

Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Đáng lưu ý: Hiện nay, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí… Thay vào đó, nếu không thể tham gia tố tụng thì vợ, chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa…

Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương tư vấn 

  • Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn;
  • Thủ tục hòa giải khi ly hôn;
  • Thời điểm chấm dứt hôn nhân;
  • Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ con sau ly hôn;
  • Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng, Cách chia tài sản khi ly hôn;
  • Chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình;
  • Thủ tục ly hôn thuận tình;
  • Thủ tục ly hôn đơn phương;
  • Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Hồ sơ, tài liệu cần chuẩn bị;
  • Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Vợ đang mang thai, chồng có thể ly hôn không?
Vợ đang mang thai, chồng có thể ly hôn không?

Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương tư vấn tranh chấp sau ly hôn

Nội dung tư vấn sau ly hôn bao gồm những nội dung chính sau:

  • Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn;
  • Hướng dẫn thủ tục khởi kiện giành lại quyền nuôi con;
  • Tư vấn về cấp dưỡng sau khi ly hôn.

Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương tư vấn các vấn đề pháp lý hôn nhân gia đình khác

  • Vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình (Ngoại tình, bạo hành gia đình,..)
  • Quyền và nghĩa vụ của con ngoài giá thú;
  • Các trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp đối với trường hợp không đăng ký kết hôn;
  • Tư vấn trường hợp vi phạm chế độ một vợ một chồng;
  • Tư vấn các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật.

Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương tư vấn đăng ký kết hôn, nhận con, chia tài sản thừa kế, thủ tục hành chính liên quan

  • Thủ tục đăng ký kết hôn;
  • Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài;
  • Nhận con nuôi, cha mẹ nuôi;
  • Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài;
  • Khai sinh, khai tử;
  • Thay đổi thông tin trên giấy khai sinh;
  • Đăng ký hộ khẩu, chuyển hộ khẩu;
  • Tặng cho tài sản;
  • Khai di sản tặng cho tài sản;
  • Tài sản chung của hộ gia đình, dòng họ.

NHỮNG PHƯƠNG THỨC LIÊN HỆ TỚI LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHI HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO KHÁCH HÀNG.

Tư vấn trực tiếp tại địa chỉ Công ty:

Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương khuyến khích khách hàng đến tư vấn trực tiếp tại địa chỉ của Công ty. Vì rằng để bảo vệ quyền và lợi ích tối đa cho khách hàng.

Trụ sở chính công ty: Số 27/4 (Lầu 1), đường An Phú Đông 1, Khu phố 1, phường An Phú Đông, Quận 12, TPHCM.

Chi nhánh Bình Dương: Số 69 đường N2, Khu nhà ở Phú Mỹ Hiệp – 713 Mỹ Phước – Tân Vạn, khu phố Đông An, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Thời gian làm việc của Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương:

Thứ 2 – Thứ 6:

  • Sáng từ 7h45 – 12h;
  • Chiều từ 13h30 – 17h.

Thứ 7: Sáng từ 7h45 – 12h.

Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương tư vấn qua Số điện thoại:

Số điện thoại: 038.22.66.998

Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương chỉ hỗ trợ tư vấn đối với 2 số điện thoại trên, Qúy khách hàng khi bấm số sẽ được liên hệ với trực tiếp với Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương.

Việc thực hiện tư vấn qua số điện thoại của Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương sẽ giúp khách hàng dễ dàng trong việc đi lại, hoặc không có thời gian để đến trực tiếp địa chỉ của Công ty.

Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương tư vấn qua Email:

Qúy khách vui lòng thực hiện như sau:

  • Ghi rõ họ và tên;
  • Địa chỉ;
  • Số điện thoại liên hệ;
  • Tóm tắt nội dung vụ việc;
  • Gửi câu hỏi hoặc yêu cầu của mình.

Trong trường hợp vụ việc phức tạp, Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương khuyến khích khách hàng nên đến tư vấn trực tiếp tại công ty để Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương đưa ra hướng giải quyết nhanh chóng và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Địa chỉ Email của Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương [email protected]

Tư vấn qua phương thức trực tuyến khác:

Tư vấn qua Fanpage của Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương: Luật sư Bình Dương;

Tư vấn qua Zalo của Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương: 038.22.66.998;

Tư vấn qua Website củaLuật sư tư vấn Ly hôn đơn phương: Website:  luatsumhop.vn.

ĐỂ ĐƯỢC GIẢI ĐÁP THẮC MẮC QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ NGAY CHO LUẬT SƯ TƯ VẤN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ VÀ TƯ VẤN:

Hotline: 038.22.66.998

Zalo: 038.22.66.998

– Mail: [email protected]

– Fanpage: Luật sư Bình Dương

– Website: luatsumhop.vn

Qúy khách hàng vui lòng liên hệ các phương thức trên để đặt lịch hẹn tư vấn từ Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương . Sau khi nhận được cuộc gọi từ quý khách, Luật sư tư vấn Ly hôn đơn phương sẽ trực tiếp gọi điện tư vấn và đưa ra hướng giải quyết nhanh chóng các vấn đề cho khách hàng.

Luật sư giỏi ly hôn tại Thủ Đức

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *