Định nghĩa về ly hôn được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.
Theo đó, có thể hiểu, khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng sẽ chấm dứt. Đây cũng là quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân nêu tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.
Có thể thấy, chỉ khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn, được Tòa án xem xét, giải quyết thông qua bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng cũng chấm dứt vào thời điểm bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực.
Hiện nay, có nhiều quan niệm cho rằng, quan hệ vợ, chồng đã chấm dứt tại thời điểm vợ, chồng quyết định ly thân bởi khi đó, tình cảm vợ, chồng đã chấm dứt, hai người đã hoàn toàn chấm dứt quan hệ vợ, chồng.
Tuy nhiên, pháp luật không hề có quy định ly thân là đã chấm dứt quan hệ hôn nhân. Không chỉ vậy, hiện pháp luật cũng không có quy định nào về việc ly thân hay yêu cầu phải ly thân trước khi ly hôn.
Table of Contents
Có thể ly hôn theo hình thức nào? Thủ tục ra sao?
Theo định nghĩa ly hôn ở trên, có thể thấy, kết quả của ly hôn gồm một trong hai loại giấy tờ là quyết định ly hôn và bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Trong đó, theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyết định là kết quả khi Tòa án giải quyết vụ việc dân sự còn bản án là kết quả khi Tòa án giải quyết vụ án dân sự.
Đồng thời, theo Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, có hai hình thức ly hôn gồm:
Thuận tình ly hôn
Đây là hình thức khi cả hai vợ, chồng đều quyết định ly hôn và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Theo đó, khi làm đơn ly hôn thuận tình, bắt buộc cả vợ và chồng đều phải ký.
Cụ thể, thủ tục ly hôn thuận tình cần phải thực hiện theo trình tự sau đây:
– Chuẩn bị hồ sơ: Đơn ly hôn thuận tình, đăng ký kết hôn, Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Căn cước công dân (CCCD), khai sinh của con hoặc giấy tờ sở hữu tài sản (nếu có).
– Nơi nhận hồ sơ: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của vợ hoặc chồng (vợ, chồng có thể thỏa thuận) …
Ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Đây là hình thức mà vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi thấy cuộc sống vợ chồng không thể duy trì thêm, quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng do bạo lực gia đình hoặc do người kia vi phạm nghĩa vụ của mình…
Để ly hôn đơn phương, vợ chồng cần thực hiện theo thủ tục sau đây:
– Chuẩn bị hồ sơ: Đơn ly hôn đơn phương, đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con, giấy tờ về tài sản chung (nếu có) và bằng chứng, chứng cứ về nguyên nhân mà bản thân muốn ly hôn.
– Nơi nộp hồ sơ: Vợ hoặc chồng muốn nộp đơn ly hôn đơn phương thì cần đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú và làm việc của người còn lại. Nếu có yếu tố nước ngoài thì đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Nguyên nhân ly hôn phổ biến ở Việt Nam là gì?
Thực tế có nhiều nguyên nhân dẫn đến ly hôn giữa các cặp vợ, chồng hiện nay tại Việt Nam. Tuy nhiên, có thể kể đến 02 trong số các nguyên nhân dưới đây thường gặp giữa các cặp đôi tại Việt Nam và cũng dễ được Tòa án chấp nhận, giải quyết ly hôn:
Ly hôn do ngoại tình
Ngoại tình hiện nay tựa như một “vấn nạn” giữa các cặp vợ, chồng. Và đây cũng thường là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến ly hôn giữa các cặp vợ, chồng.
Xét về mặt tình cảm, vốn nam, nữ kết hôn là để xây dựng gia đình với người mình yêu thương nhưng khi một trong hai bên ngoại tình thì hoàn toàn phá vỡ tình cảm giữa hai người.
Về mặt pháp luật, ngoại tình là hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ yêu thương, chung thủy của tình nghĩa vợ, chồng nêu tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình. Đây cũng là một trong những hành vi bị cấm tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Do đó, ngoại tình không chỉ là nguyên nhân để Tòa án giải quyết ly hôn cho vợ, chồng mà người ngoại tình còn có thể gặp bất lợi trong việc chia tài sản chung vợ, chồng, giành quyền nuôi con.
Thậm chí, tùy vào mức độ của hành vi, người ngoại tình còn có thể bị phạt tiền đến 05 triệu đồng hoặc phải ngồi tù đến 03 năm.
Ly hôn do bạo lực gia đình
Ngoài ngoại tình thì bạo lực gia đình là một trong những lý do nhiều cặp vợ, chồng dễ ly hôn nhất mà thường là đơn phương ly hôn. Theo Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2007, bạo lực gia đình thường gồm:
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, cố ý xâm hại sức khỏe, tính mạng của vợ, chồng.
– Lăng mạ, cố ý xúc phạm danh dự, nhân phẩm của vợ, chồng…
Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng vợ, chồng trầm trọng theo điểm a.1 khoản a Điều 8 Nghị quyết số 02 năm 2000.
Đồng thời, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình về việc ly hôn đơn phương thì vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình khiến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài… thì một trong hai bên có thể yêu cầu ly hôn khi hòa giải không thành.
Người có hành vi bạo lực gia đình cũng có thể bị phạt tiền đến 1,5 triệu đồng hoặc phải ngồi tù đến 05 năm tù hoặc phải bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra…
Cần biết gì về ly hôn?
Ngoài những vấn đề nêu trên, khi cuộc sống vợ, chồng trở nên trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài được nữa thì trước khi đi đến quyết định ly hôn, vợ chồng cần biết những vấn đề sau đây:
Ly hôn con theo ai?
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, nếu vợ, chồng có con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản nuôi mình thì sau khi ly hôn sẽ thực hiện như sau:
– Vợ, chồng thỏa thuận người nuôi con sau khi hai người ly hôn.
– Nếu không thỏa thuận được, Tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định giao con cho người nào nuôi dưỡng trong đó, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con.
– Mẹ được giao nuôi con dưới 36 tháng tuổi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện hoặc cha, mẹ có thỏa thuận khác.
– Người không nuôi dưỡng phải cấp dưỡng cho con và được quyền thăm nom con mà không bị cản trở; người trực tiếp nuôi con phải tạo điều kiện về mọi mặt để đảm bảo quyền lợi cho con và không được ngăn cản, cấm đoán đối phương gặp con…
Ly hôn chia tài sản thế nào?
Về nguyên tắc, tài sản chung vợ, chồng khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì sẽ chia đôi nhưng Tòa án sẽ căn cứ đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh gia đình, vợ, chồng.
– Công sức đóng góp của vợ, chồng để tạo nên khối tài sản chung đó.
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ, chồng trong kinh doanh, lao động.
– Lỗi, vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ, chồng của mỗi người.
Ly hôn, vợ hay chồng phải trả nợ chung?
Khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ: “Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác”.
Theo đó, khi vợ, chồng ly hôn mà không có thỏa thuận khác với người cho vay thì cả hai người đều phải cùng nhau trả món nợ chung trong thời kỳ hôn nhân khi việc vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc có sự ủy quyền của người còn lại…
Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An tư vấn
- Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn;
- Thủ tục hòa giải khi ly hôn;
- Thời điểm chấm dứt hôn nhân;
- Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ con sau ly hôn;
- Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng, Cách chia tài sản khi ly hôn;
- Chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình;
- Thủ tục ly hôn thuận tình;
- Thủ tục ly hôn đơn phương;
- Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài;
- Hồ sơ, tài liệu cần chuẩn bị;
- Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An tư vấn tranh chấp sau ly hôn
Nội dung tư vấn sau ly hôn bao gồm những nội dung chính sau:
- Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn;
- Hướng dẫn thủ tục khởi kiện giành lại quyền nuôi con;
- Tư vấn về cấp dưỡng sau khi ly hôn.
Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An tư vấn các vấn đề pháp lý hôn nhân gia đình khác
- Vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình (Ngoại tình, bạo hành gia đình,..)
- Quyền và nghĩa vụ của con ngoài giá thú;
- Các trường hợp công nhận hôn nhân hợp pháp đối với trường hợp không đăng ký kết hôn;
- Tư vấn trường hợp vi phạm chế độ một vợ một chồng;
- Tư vấn các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật.
Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An tư vấn đăng ký kết hôn, nhận con, chia tài sản thừa kế, thủ tục hành chính liên quan
- Thủ tục đăng ký kết hôn;
- Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài;
- Nhận con nuôi, cha mẹ nuôi;
- Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài;
- Khai sinh, khai tử;
- Thay đổi thông tin trên giấy khai sinh;
- Đăng ký hộ khẩu, chuyển hộ khẩu;
- Tặng cho tài sản;
- Khai di sản tặng cho tài sản;
- Tài sản chung của hộ gia đình, dòng họ.
NHỮNG PHƯƠNG THỨC LIÊN HỆ TỚI LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN 24/7 TẠI THUẬN AN KHI HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO KHÁCH HÀNG.
Tư vấn trực tiếp tại địa chỉ Công ty:
Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An khuyến khích khách hàng đến tư vấn trực tiếp tại địa chỉ của Công ty. Vì rằng để bảo vệ quyền và lợi ích tối đa cho khách hàng.
Trụ sở chính công ty: Số 27/4 (Lầu 1), đường An Phú Đông 1, Khu phố 1, phường An Phú Đông, Quận 12, TPHCM.
Chi nhánh Bình Dương: Số 69 đường N2, Khu nhà ở Phú Mỹ Hiệp – 713 Mỹ Phước – Tân Vạn, khu phố Đông An, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Thời gian làm việc của Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An :
Thứ 2 – Thứ 6:
- Sáng từ 7h45 – 12h;
- Chiều từ 13h30 – 17h.
Thứ 7: Sáng từ 7h45 – 12h.
Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An tư vấn qua Số điện thoại:
Số điện thoại: 038.22.66.998
Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An chỉ hỗ trợ tư vấn đối với 2 số điện thoại trên, Qúy khách hàng khi bấm số sẽ được liên hệ với trực tiếp với Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An.
Việc thực hiện tư vấn qua số điện thoại của Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An sẽ giúp khách hàng dễ dàng trong việc đi lại, hoặc không có thời gian để đến trực tiếp địa chỉ của Công ty.
Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An tư vấn qua Email:
Qúy khách vui lòng thực hiện như sau:
- Ghi rõ họ và tên;
- Địa chỉ;
- Số điện thoại liên hệ;
- Tóm tắt nội dung vụ việc;
- Gửi câu hỏi hoặc yêu cầu của mình.
Trong trường hợp vụ việc phức tạp, Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An khuyến khích khách hàng nên đến tư vấn trực tiếp tại công ty để Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An đưa ra hướng giải quyết nhanh chóng và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Địa chỉ Email của Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An [email protected]
Tư vấn qua phương thức trực tuyến khác:
Tư vấn qua Fanpage của Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An : Luật sư Bình Dương;
Tư vấn qua Zalo của Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An : 038.22.66.998;
Tư vấn qua Website của Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An: Website: luatsumhop.vn.
ĐỂ ĐƯỢC GIẢI ĐÁP THẮC MẮC QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ NGAY CHO LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN 24/7 TẠI THUẬN AN ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ VÀ TƯ VẤN:
Hotline: 038.22.66.998
Zalo: 038.22.66.998
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Qúy khách hàng vui lòng liên hệ các phương thức trên để đặt lịch hẹn tư vấn từ Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An . Sau khi nhận được cuộc gọi từ quý khách, Luật sư tư vấn luật hôn nhân 24/7 tại Thuận An sẽ trực tiếp gọi điện tư vấn và đưa ra hướng giải quyết nhanh chóng các vấn đề cho khách hàng.