Table of Contents
Công ty nợ lương và không đóng BHXH cho tôi, tôi phải làm thế nào?
Khi bạn gặp các vướng mắc về Công ty nợ lương và không đóng BHXH cho tôi, tôi phải làm thế nào? cần tìm Luật sư chuyên BHXH tư vấn trực tuyến qua điện thoại, Zalo 038.22.66.998 để được Luật sư chuyên BHXH tư vấn Miễn Phí.
Quy định về việc trả lương cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, về nguyên tắc trả lương có nêu:
“ Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp”.
Và Căn cứ khoản 4 Điều 97 BLLĐ năm 2019 (kỳ hạn trả lương) có quy định:
“4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương”
=> Như vậy, khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động cần đảm bảo trả lương theo đúng nguyên tắc và đúng quy định về kỳ hạn trả lương theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng có trường hợp người sử dụng lao động được phép chậm trả lương cho người lao động, đó là vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Khi đó doanh nghiệp chỉ được chậm lương nhưng không quá 30 ngày.
Doanh nghiệp nợ lương thì bị xử phạt như thế nào ?
Căn cứ khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:
“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;……….”
” 5. Biện pháp khắc phục hậu quả
- a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;….”
Theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Hành vi nợ lương của người lao động là hành vi vi phạm về tiền lương, công ty sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đồng thời phải trả đủ tiền cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động.
Người lao động cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình khi công ty/doanh nghiệp nợ lương ?
– Cách 1: Yêu cầu công ty/doanh nghiệp.
Người lao động có thể trực tiếp gửi đơn yêu cầu đến ban lãnh đạo công ty/doanh nghiệp yêu cầu giải quyết tiền lương.
Cách này ít tốn kém nhất, tuy nhiên nếu công ty/doanh nghiệp đã cố tình nợ lương người lao động một thời gian dài thì việc gửi yêu cầu trực tiếp ban lãnh đạo giải quyết có thể khó khăn hơn.
– Cách 2: Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trường hợp công ty/doanh nghiệp từ chối giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết của công ty/doanh nghiệp thì căn cứ theo Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP của Chính phủ, người lao động gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty/doanh nghiệp đặt trụ sở để được giải quyết.
– Cách 3: Khởi kiện tại Tòa án
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án.
Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động (cấp huyện), sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.
Căn cứ khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Luật sư chuyên BHXH còn tư vấn