Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp dịch vụ luật sư tranh tụng và tham gia tranh tụng ở hầu hết các vụ án cho mọi đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ chức – doanh nghiệp…, đang trong vị trí là người bị tố giác, người bị bắt giữ, bị can, bị cáo.
Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh tham gia từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử trong quá trình tố tụng. Nếu bạn, gia đình và người thân đang tìm kiếm Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh giỏi và uy tín, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua số điện thoại: 038.22.66.998 – 038.22.66.997.
> xem thêm: Luật sư uy tín tại Thành phố Hồ Chí Minh
Table of Contents
Quyền và nghĩa vụ của Luật sư được chỉ định bào chữa
Quyền của luật sư bào chữa
- Gặp, hỏi người bị buộc tội;
- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Nghĩa vụ của Luật sư bào chữa
- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Ngoài ra, luật sư bào chữa được chỉ định cần phải xuất trình giấy tờ chứng minh theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Giai đoạn tố tụng mà luật sư có thể tham gia
Theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS) thì người bào chữa có thể là:
“a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.”
Bên cạnh đó, Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng như sau:
“Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.”
Căn cứ những quy định trên, luật sư có thể tham gia tố tụng để bào chữa cho em bạn khi em bạn hoặc gia đình bạn có giấy mời luật sư sau đó Luật sư sẽ tiến hành những thủ tục cần thiết để được cấp Giấy chứng nhận bào chữa theo quy định của BLTTHS và những văn bản có liên quan.
Quyền hạn của Luật sư (người bào chữa)
Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa được quy định cụ thể tại Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
“1. Người bào chữa có quyền:
a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;
b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
>> Xem thêm: Số điện thoại Luật sư tại Thành phố Hồ Chí Minh
Các phương án bào chữa cho bị cáo trong vụ án
Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh bào chữa theo hướng vô tội
Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh sẽ phân tích những dấu hiệu cấu thành tội phạm đối với tội của bị cáo mà mình bào chữa là chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, thiếu căn cứ pháp lý, thể hiện thông qua các chứng cứ vật chứng kết quả giám định.
Chứng minh thân chủ mình chưa đến mức nguy hiểm đáng kể cho xã hội chỉ cần xử phạt vi phạm hành chính, hoặc chứng minh thân chủ mình chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự, hoặc chứng minh thân chủ mình thực hiện hành vi nguy hại cho xã hội trong các trường hợp loại trừ tính chất tội phạm của hành vi như: sự kiện bất ngờ; phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết; chấp hành chỉ thị, quyết định hoặc mệnh lệnh.
Đây là những tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự, tức là trường hợp những hành vi gây thiệt hại khách quan về hình sự nhưng không bị coi là tội phạm do không thỏa mãn yếu tố lỗi và được quy định trong luật hình sự đối với những tội có cầu thành vật chất đòi hỏi phải xác định được hậu quả xảy ra thì luật sư cần chứng minh bị cáo mình chưa gây ra hậu quá đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự.
Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh bào chữa theo hướng chuyển khung hình phạt
Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh đưa ra các chứng cứ chứng minh bị cáo không phạm vào các điểm thuộc khung hình phạt bản án sơ thẩm đã tuyên.
Các luận cứ đưa ra phải xác đáng, phù hợp với lý luận khoa học của luật hình sự và thực tiễn áp dụng. Chuẩn bị bản luận cứ bào chữa cho bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm theo hướng đề nghị chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn.
Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh bào chữa theo hướng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung làm rõ những điểm mới trong yêu cầu kháng cáo mà cấp sơ thẩm chưa đề cập đến trong bản án sơ thẩm. Luật sư đưa ra các chứng cứ chứng minh bị cáo không phạm vào các điềm thuộc khung hình phạt bản án sơ thầm đã tuyên.
Các luận cứ đưa ra phải xác đáng, phù hợp với lý luận khoa học của luật hình sự và thực tiễn áp dụng. làm rỡ những căn cứ pháp lý của việc áp dụng những tình tiết giảm nhẹ TNHS theo quy định của pháp luật mà bản án sơ thẩm chưa đề cập đến. Đó là các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo khoản 1 điều 51 của BLHS.
Việc đề nghị xin giảm hình phạt cho bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm có thể đề nghị theo hướng giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, chuyển sang cải tạo không giảm giữ, chuyển sang áp dụng án treo, chuyển sang đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo hoặc miễn hình phạt cho bị cáo.
Luật sư tập trung vào các tình tiết làm cơ sở để đề nghị Tòa phúc thẩm giảm nhẹ TNHS cho bị cáo khi bản án sơ thẩm chưa đề cập đến hoặc tuy có đề cập đến nhưng việc áp dụng trong bản án sơ thẩm chưa thỏa đáng với bị cáo.
THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA LUẬT SƯ BÀO CHỮA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh với hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghề với đội ngũ luật sư chuyên môn cao. Giải quyết nhanh chóng các vấn đề mà khách hàng vướng mắc, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
Như các vấn đề tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại những vẫn đảm bảo chất lượng tư vấn và đưa ra hướng giải quyết nhanh chóng cho khách hàng.
Thời gian làm việc của Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Thời gian làm việc: Thứ 2 – Thứ 6
Buổi sáng: Từ 08:00 đến 12:00
Buổi chiều: Từ 13:30 đến 17:00
Thứ 7: Buổi sáng: Từ 08:00 đến 12:00
Đặc biệt: Chúng tôi có hỗ trợ tư vấn ngoài giờ cho khách hàng không thể đến vào giờ làm việc hành chính.
Để đặt lịch Qúy khách hàng vui lòng gọi vào Số điện thoại của Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi phân công Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ Qúy khách.
Chúng tôi còn sử dụng những phương thức liên hệ sau:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
- Liên hệ qua email: [email protected]
- Liên hệ qua fanpage: Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh
- Liên hệ qua Zalo: 038.22.66.998
- Liên hệ trực tiếp tại website: luatsumhop.vn
Luật sư bào chữa tại Thành phố Hồ Chí Minh luôn sẵn sàng đồng hành cùng Qúy khách.