Giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 là loại giao dịch thường xuyên phát sinh trong cuộc sống xã hội. Để đảm bảo các giao dịch dân sự mà mình thực hiện không vi phạm quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đến quyền lợi của mình thì bạn nên nắm rõ các quy định của pháp luật. Vậy, để làm rõ vấn đề này, Luật Sum Họp, chúng tôi sẽ phân tích và đánh giá về giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Table of Contents
KHÁI NIỆM VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Giao dịch dân sự là một sự kiện pháp lý gồm hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương. Việc các chủ thể xác lập hợp đồng nhằm hướng tới làm phát sinh các hậu quả pháp lý nhất định.
Hợp đồng có sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của hai hay nhiều chủ thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự như họp đồng mua bán tài sản, hợp đồng thuê tài sản… Trong số các loại giao dịch dân sự, hợp đồng là loại giao dịch phổ biến nhất.
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 dành riêng Mục 7 để quy định về họp đồng với các hợp đồng thông dụng gồm: hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng vay tài sản, họp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển, họp đồng gia công, hợp đồng gửi giữ, hợp đồng ủy quyền, hợp đồng hợp tác và hợp đồng về quyền sử dụng đất. Khi các chủ thể giao kết hợp đồng với nhau thì quyền và nghĩa vụ được xác lập cho các bên chủ thể. Tùy theo từng loại hợp đồng cụ thể mà các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được xác lập tương ứng.
Ví dụ: Hai bên chủ thể xác lập hợp đồng thuê nhà ở thì bên cho thuê có quyền thu tiền thuê nhà, có nghĩa vụ giao nhà cho bên thuê sử dụng. Còn bên thuê cỏ quyền sử dụng căn nhà, có nghĩa vụ trả tiền thuê theo thỏa thuận.
Hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch chỉ thể hiện ý chí của một bên chủ thể nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền nghĩa vụ như lập di chúc, hứa thưởng, thi có giải… Hành vi lập di chúc là ý chí của người lập di chúc trong việc đinh đoạt tài sản của họ sau khi chết. Hứa thưởng là hành vi của bên hứa thưởng nhằm trao cho chủ thể khác một lợi ích vật chất nếu chủ thể đó thực hiện được công việc hứa thưởng do bên hứa thưởng đưa ra.
Khi các chủ thể xác lập giao dịch dân sự đều hướng tới mục đích nhất định. Mục đích là những lợi ích chính đáng mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch. Chủ thể của giao dịch chỉ đạt được mục đích khi các bên trong giao dịch thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận và theo quy định của luật. Khi xác lập giao dịch, các bên chủ thể đều mong muốn đạt được mục đích mà họ đã đặt ra. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp các chủ thể đều đạt được mục đích mà họ đã đề ra. Có một số nguyên nhân sau đây khiến chủ thể không đạt được mục đích khi xác lập giao dịch: Một là, giao dịch dân sự không phát sinh hiệu lực. Hai là, các bên chủ thể trong giao dịch không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận trong giao dịch.
Trong số các căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể trong xã hội, giao dịch dân sự là căn cứ phổ biến, thông dụng. Giao dịch dân sự là công cụ pháp lý quan trọng để các bên thực hiện việc trao đổi lợi ích, dịch chuyển tài sản và cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tất cả các thành viên trong xã hội. Thông qua giao dịch dân sự, các chủ thể đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác trong đời sống hàng ngày của mình.
Nên chính vì thế, Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Định nghĩa này được xây dựng theo hướng liệt kê, theo đó giao dịch dân sự là họp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương.
Sau khi giao dịch dân sự được xác lập và có hiệu lực, các chủ thể trong giao dịch cần thực hiện theo những nội dung đã thống nhất và được ghi nhận. Một trong những yêu cầu trong quá trình thỏa thuận và soạn thảo giao dịch dân sự là nội dung cần rõ ràng, được hiểu thống nhất. Tuy nhiên, trong quá trình xác lập, thực hiện giao dịch do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc thể hiện ý chí của chủ thể không được rõ ràng, chính xác. Bởi vậy, hoạt động giải thích giao dịch dân sự được đặt ra. Hoạt động giải thích giao dịch là công cụ xác định rõ ý chí của các bên trong trường hợp giao dịch còn có những nội dung không rõ ràng, khó hiểu hoặc được hiểu theo nhiều nghĩa. Hoạt động giải thích giao dịch dân sự sẽ giúp các bên làm rõ những nội dung còn chưa có cách hiểu chung, giải quyết những nội dung còn tồn tại sự bất đồng.
Chủ thể giải thích giao dịch dân sự trước hết chính là các bên trong giao dịch. Họ là những chủ thể nắm bắt rõ nhất nội dung của giao dịch. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, các chủ thể trong giao dịch không thống nhất được cách hiểu đối với nội dung cần giải thích mà có yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa là chủ thể có quyền giải thích giao dịch dân sự.
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
– Là sự kiện pháp lý thuộc hành vi pháp lý, luôn thể hiện ý chí tự nguyện của chủ thể tham gia (ít nhất thể hiện ý chí trước của 1 bên hoặc cả hai bên).
– Là loại sự kiện pháp lý phổ biến nhất và quan trọng nhất làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự.
Giao dịch dân sự dù là hợp đồng hay hành vi pháp lý đơn phương đều có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, giao dịch dân sự luôn thể hiện ý chí của chủ thể trong giao dịch. Giao dịch dân sự là hợp đồng hay hành vi pháp lý đơn phương thì đều là hành vi có ý thức của chủ thể tham gia nhằm đạt được những mục đích nhất định. Trường hợp giao dịch dân sự là hợp đồng thì đó là sự thể hiện và thống nhất ý chí của từ các bên chủ thể.
Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương thì đó là sự thể hiện ý chí của một bên chủ thể. Nội dung của giao dịch phải nhằm truyền tải những suy nghĩ bên trong của mỗi chủ thể. Ý chí là những suy nghĩ bên trong của mỗi chủ thể nên để xác lập giao dịch thì ý chỉ cần phải được thể hiện ra bên ngoài dưới hình thức nhất định. Do đó, giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí bên trong và sự bày tỏ ý chí ra bên ngoài của chủ thể.
Thiếu sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí, giao dịch dân sự có thể bị vô hiệu. Có nhiều nguyên nhân khác nhau khiến ý chí và sự bày tỏ ý chí của chủ thể không thống nhất như trường hợp chủ thể bị nhầm lẫn, bị lừa dối hay cưỡng ép trong việc xác lập giao dịch. Ví dụ: A muốn mua một chiếc bình cổ nhưng do bị người bán lừa dối nên chiếc bình A mua là bình giả cổ.
Thứ hai, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự đều hướng đến phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự cho các chủ thể. Giao dịch dân sự là hành vi của một hay nhiều chủ thể nhằm hướng tới việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự gồm:
+ Một là, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự: đây là trường hợp giao dịch dân sự làm xác lập quyên và nghĩa vụ cho các bên chủ thể trong giao dịch.
+ Hai là, làm thay đổi quyền và nghĩa vụ dân sự: đây là trường hợp giữa các bên chủ trong giao dịch dân sự đã tồn tại quyền và nghĩa vụ với nhau nhưng các bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung qua đó làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của mình cũng như của bên kia; Ba là, làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự: đây là trường hợp giữa các bên chủ trong giao dịch dân sự đã tồn tại quyền và nghĩa vụ với nhau. Sau đó, các bên chủ thể xác lập giao dịch để làm chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đang tồn tại giữa các bên.
Một giao dịch dân sự được xác lập có thể làm phát sinh một hoặc nhiều hậu quả pháp lý. Điều này phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên chủ thể trong giao dịch. Như vậy, giao dịch dân sự có hai đặc điểm chính: (i) giao dịch dân sự phải là sự thể hiện ý chí của chủ thể tham gia và (ii) sự thể hiện ý chí phải nhằm đạt được một hậu quả pháp lý nhất định.
CÁC LOẠI GIAO DỊCH DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Có 2 loại giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015:
– Hành vi pháp lý đơn phương: là giao dịch thể hiện ý chí của một bên chủ thể nhằm phát sinh quan hệ dân sự mà không cần ý chí của các chủ thể khác. Hành vi pháp lý đơn phương có thể do một hoặc nhiều chủ thể ở cùng một bên bày tỏ ý chí. Ví dụ: Lập di chúc chung.
Trong nhiều trường hợp hành vi pháp lý đơn phương chỉ phát sinh hậu quả pháp lý khi có điều kiện do chủ thể bày tỏ ý chí đặt ra, phía bên kia phải đáp ứng mới làm phát sinh nghĩa vụ của bên bày tỏ ý chí đơn phương. Ví dụ: phát sinh nghĩa vụ trả lương.
– Hợp đồng dân sự: là giao dịch thể hiện sự thống nhất ý chí của hai hay nhiều bên chủ thể ở hai phía của giao dịch, làm phát sinh, thay đổi. chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Ví dụ: hợp đồng mua bán xe đạp.
=> Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hay hợp đồng đều có thể là giao dịch có điều kiện.

>> Xem thêm: Giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự
QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Mục đích của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Hình thức giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Giao dịch dân sự có điều kiện
- Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
- Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
Giải thích giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.
Việc giải thích hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 404 của Bộ luật này; việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật dân sự 2015.
Giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật dân sự 2015 thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 vô hiệu do giả tạo
Giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
- Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
- Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
- Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;
- Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 VÔ HIỆU
Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật dân sự 2015 là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Bài viết, giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật Sum Họp chúng tôi đã phân tích rõ về khái niệm giao dịch dân sự, đặc điểm, như thế nào là giao dịch dân sự có diều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, phân tích đánh giá về giao dịch dân sự theo đúng quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Nếu bạn không có thời gian tìm hiểu về quy định về Giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luât dân sự 2015 thì kính mời các bạn và quy khách hàng sử dụng dịch vụ của Luật Sum Họp, theo số điện thoại hotline: 038.22.66.997 – 038.22.66.998

ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ SUM HỌP TƯ VẤN VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ:
Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997
– Mail: [email protected]
– Fanpage: Luật sư Bình Dương
– Website: luatsumhop.vn
Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi sẽ hỗ trợ Qúy khách.
Bài viết liên quan: