Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự mới nhất 2022. Khi hợp đồng dân sự được giao kết và khi xác nhận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự là thời diểm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa hai bên khi giao kết hợp đồng.

Để hiểu rõ hơn vấn đề về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự, Văn phòng luật sư tại Bình Dương sẽ tư vấn, hỗ trợ quý khách hàng rõ hơn về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự, không chỉ vậy, các lĩnh vực pháp luật về dân sự, như giao kết hợp đồng dân sự, các vấn đề vè các biện pháp bảo đảm tài sản, thừa kế,… Sẽ được Văn phòng luật sư tại Bình Dương giải đáp cũng như đưa ra các hướng giải quyết phù hợp, có lợi nhất cho khách hàng. Hãy liên hệ ngay theo hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự mới nhất 2022
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự mới nhất 2022

HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

Theo quy định tại Khoản 1 của Điều 401 Bộ luật dân sự 2015:

Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định vào một trong ba thời điểm sau:

– Thứ nhất, thời điểm giao kết hợp đồng:

Khi các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định khác, thì hợp đồng có hiệu lực vào thời điểm giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng thường là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng tức là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận hợp lệ của bên được đề nghị. Pháp luật Việt Nam xác định thời điểm giao kết hợp đồng là các thời điểm sau:

+ Hợp đồng được thỏa thuận trực tiếp bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị;

+ Nếu hợp đồng giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao kết là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản;

+ Nếu hợp đồng giao kết bằng thư tín, qua bưu điện thì hợp đồng được giao kết vào ngày bên đề nghị nhận được thư trả lời chấp nhận hợp lệ;

+ Nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có qui định im lặng là đồng ý giao kết hợp đồng, thì hợp đồng được xem là đã giao kết tại thời điểm hết thời hạn trả lời mà bên được đề nghị vẫn im lặng.

+ Hợp đồng giao kết bằng phương tiện điện tử thì việc giao kết còn phải tuân theo các qui định đặc thù của pháp luật về giao dịch điện tử.

– Thứ hai, thời điểm do các bên thỏa thuận:

Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết. Tuy nhiên, nếu các bên có thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khác với thời điểm giao kết thì hợp đồng sẽ có hiệu lực vào thời điểm đó. Ví dụ: Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng có hiệu lực sau 20 ngày kể từ ngày ký.

Quy định này dựa trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng. Vì các bên có quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng, nên cũng có quyền tự do lựa chọn thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

– Thứ ba, thời điểm luật liên quan có quy định khác:

Trong những trường hợp đặc thù thể hiện bản chất của hợp đồng hoặc cần có sự kiểm soát chặt chẽ về hiệu lực của hợp đồng và để bảo vệ các bên, nhà làm luật quy định riêng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Trường hợp này hợp đồng có hiệu lực vào thời điểm pháp luật quy định. Ví dụ: Điều 458 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận được tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực từ thời điểm đăng ký”.

Điều 503 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật Đất đai”.

Hợp đồng đã có hiệu lực thì có được sửa đổi, bổ sung không?

Theo khoản 2 Điều 401 Bộ luật dân sự 2015:

Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Theo đó, điều luật quy định, từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Có thể nói, hiệu lực hợp đồng là vấn đề mang tính bản chất của hợp đồng, vì suy cho cùng, các bên thiết lập hợp đồng là để ràng buộc quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Hiệu lực hợp đồng là giá trị pháp lý của hợp đồng làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, và giá trị pháp lý ràng buộc các bên tham gia hợp đồng phải tôn trọng và phải thi hành nghiêm túc các quyền và nghĩa vụ đó.

Chỉ kể từ thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực thì quyền và nghĩa vụ của các bên mới phát sinh và bị ràng buộc với nhau đồng thời các bên không thể tự ý rút lại, sửa đổi, hủy cam kết trong hợp đồng. Ngoài ra, xác định được thời điểm có hiệu lực của hợp đồng còn có ý nghĩa trong việc phân loại hợp đồng (ưng thuận hay thực tế), xác định được hiệu lực đối kháng với người thứ ba hoặc xác định có sự vi phạm hợp đồng hay không… Chính vì vậy, xác định được chính xác thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng là vô cùng cần thiết.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự theo quy định mới nhất 2022
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự theo quy định mới nhất 2022

ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VỀ CHỦ THỂ

Trước tiên, khi giao kết hợp đồng, các bên cần lưu ý điều kiện có hiệu lực của hợp đồng về chủ thể. Đây là điều kiện quan trọng. Chủ thể của hợp đồng là những người tham gia ký kết, thực hiện các quyền/trách nhiệm trong hợp đồng. Đồng thời, chủ thể của hợp đồng cũng phải chịu các trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng.

Theo quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, các bên chủ thể phải có năng lực hành vi dân sự. Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng có thể là các cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình hoặc tổ hợp tác. Tùy từng đối tượng mà quy định về năng lực hành vi dân sự của chủ thể sẽ có sự khác biệt.

– Đối với cá nhân:

+ Nếu là người chưa thành niên, từ đủ 6 tuổi – dưới 18 tuổi có 1 phần năng lực hành vi dân sự thì có thể xác lập, thực hiện hợp đồng khi có sự đồng ý của người giám hộ, trừ một số giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

+ Nếu là cá nhân từ đủ 15 tuổi – dưới 18 tuổi có tài sản riêng, đủ để thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định.

+ Nếu cá nhân dưới 6 tuổi thì sẽ không thể tự giao dịch mà phải thông qua người đại diện hợp pháp.

+ Ngoài ra, pháp luật cũng có các quy định với người bị tòa án tuyên bố mất tích/mất năng lực hành vi dân sự tại điều 22, 23 Bộ luật dân sự 2015.

– Đối với pháp nhân, hộ gia đình: pháp nhân và hộ gia đình được pháp luật xác định là chủ thể có năng lực mang tính chuyên biệt. Vì thế, pháp nhân có thể thực hiện, xác lập các giao dịch phù hợp với mục đích và phạm vi, lĩnh vực hoạt động của pháp nhân đó. Theo quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, việc giao kết phải được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.

ĐIỀU KIỆN VỀ NỘI DUNG, MỤC ĐÍCH CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

Khi nhắc tới điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, chắc chắn không thể bỏ qua điều kiện về nội dung, mục đích của hợp đồng dân sự. Theo quy định, hợp đồng được tự do thỏa thuận và cam kết, theo ý chí của các bên. Tuy nhiên, hợp đồng phải bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng cũng như các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân khác.

Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, các bên sẽ bị hạn chế một số quyền tự do khi thiết lập hợp đồng. Cụ thể: mục đích và nội dung của hợp đồng dân sự không được vi phạm các quy định, điều cấm của pháp luật. Nội dung của hợp đồng phải tuân theo quy chuẩn về đạo đức, không trái với đạo đức xã hội. Đây là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cực kỳ quan trọng.

Các bên cần lưu ý, nội dung của hợp đồng là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của tất cả các bên tham gia giao kết hợp đồng. Mục đích của hợp đồng là lợi ích mà các bên mong muốn đạt được khi giao dịch. Tuy nhiên, lợi ích này phải hợp pháp, không trái quy định của pháp luật. Chẳng hạn như với hợp đồng mua bán tài sản, mục đích của bên mua là mua được tài sản để phục vụ nhu cầu sản xuất/kinh doanh, mục đích của bên bán là bán được tài sản, thu tiền và lợi nhuận. Tài sản được thỏa thuận trong hợp đồng phải là các mặt hàng được pháp luật cho phép, không là các mặt hàng bị cấm.

Thông thường, nội dung của hợp đồng sẽ bao gồm các điều khoản như đối tượng, mục đích giao kết, phương thức, thời hạn thanh toán, quyền/nghĩa vụ của các bên… Trong tất cả các điều khoản trên, bất kỳ điều khoản nào vi phạm điều cấm của luật hoặc trái với đạo đức xã hội thì toàn bộ hợp đồng sẽ bị coi là vô hiệu.

CÁC BÊN TỰ NGUYỆN GIAO KẾT, XÁC LẬP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

Để hợp đồng có hiệu lực, hợp đồng dân sự phải được xác lập dựa trên sự tự nguyện của tất cả các bên tham gia giao kết. Đây là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thường bị nhiều người bỏ qua.

Hiểu một cách đơn giản, việc tự nguyện xác lập, thực hiện hợp đồng là việc chủ thể tự mình quyết định có tham gia giao kết hợp đồng hay không. Việc quyết định không được chịu sự chi phối hay tác động nào từ phía những người khác.

Khi giao kết hợp đồng dân sự, các bên cần lưu ý điều kiện có hiệu lực của hợp đồng để không vi phạm, ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của hợp đồng. Đặc biệt, khi chuẩn bị nội dung, các bên cần lưu ý các quy định để không giao kết các nội dung bị pháp luật cấm hoặc trái với đạo đức xã hội.

Tự nguyện xác lập, thực hiện hợp đồng là việc chủ thể tự mình quyết định là có tham gia hay không tham gia vào hợp đồng theo nguyện vọng của cá nhân mình, mà không chịu sự chi phối hay sự tác động, can thiệp chủ quan nào từ những người khác. Pháp luật đòi hỏi những người tham gia xác lập, thực hiện hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện. Tự nguyện còn là nguyên tắc pháp lý cơ bản của pháp luật dân sự và pháp luật thương mại (Khoản 2 Điều 11). Ý chí tự nguyện của chủ thể là một dấu hiệu thuộc yếu tố chủ quan, nếu không được biểu hiện ra bên ngoài, thì người khác không thể biết được. Có tác giả cho rằng, “tự do ý chí và bày tỏ ý chí là hai mặt của tự nguyện”.

Tự nguyện nghĩa là phải có tự do ý chí, tự do “bày tỏ ý chí” và phải có “sự thống nhất giữa ý chí với sự bày tỏ ý chí”. Không có tự do ý chí và sự bày tỏ ý chí hoặc phá vỡ tính thống nhất giữa hai yếu tố này, thì sẽ không có sự tự nguyện. Theo quan điểm của Toà án nhân dân tối cao thì “người tham gia giao dịch (hợp đồng) hoàn toàn tự nguyện được hiểu là: các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự do bày tỏ ý chí, nguyện vọng của mình, tự nguyện thoả thuận với nhau về các nội dung của giao dịch mà không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép từ phía bên kia hoặc của người khác; các bên tự nguyện thoả thuận các vấn đề nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình”.

Quan điểm này cũng thể hiện đúng tinh thần của Bộ luật dân sự 2015. Hợp đồng do chủ thể xác lập, thực hiện không tự nguyện, thì có thể bị vô hiệu hoặc đương nhiên vô hiệu. Những trường hợp không có sự tự nguyện là những trường hợp mà việc xác lập, thực hiện hợp đồng không đúng ý chí đích thực của chủ thể hoặc không có sự thống nhất giữa ý chí của chủ thể với sự bày tỏ ý chí của chính chủ thể đó ra bên ngoài. Theo qui định của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng bị coi là được xác lập thiếu yếu tố tự nguyện nếu thuộc một trong năm trường hợp sau đây:

– Hợp đồng giả tạo: là hợp đồng được lập ra nhưng không phản ánh đúng bản chất của quan hệ đích thực giữa các bên, thể hiện ở việc các bên xác lập hợp đồng để che đậy một giao dịch khác hay một hành vi trái pháp luật của một hoặc các bên. Nói cách khác, hợp đồng giả tạo là hợp đồng “mà trong đó, việc thể hiện ý chí ra bên ngoài khác với ý chí nội tâm và kết quả thực hiện của các bên tham gia”. Có hai dạng hợp đồng giả tạo là ‘hợp đồng giả cách’ và ‘hợp đồng tưởng tượng’.

Hợp đồng giả cách là hợp đồng giả tạo do các bên lập ra để che đậy một hợp đồng khác nhằm “lẩn tránh” pháp luật. Đặc trưng cơ bản của hợp đồng giả cách thường là do có sự thông đồng giữa các bên để lập cùng một lúc hai hợp đồng (giao dịch) khác nhau: một hợp đồng (giao dịch) ‘thật’ và một hợp đồng (giao dịch) ‘giả’. Hợp đồng giả cách chỉ là hình thức bên ngoài chứ không có giá trị đối với các bên. Hợp đồng thật bị che giấu đi, nhưng đó mới là hợp đồng mà các bên muốn xác lập, thực hiện. Hợp đồng giả cách thì đương nhiên vô hiệu. Hợp đồng thật có thể được công nhận, nếu tuân thủ các điều kiện do pháp luật qui định.

Hợp đồng tưởng tượng là hợp đồng không có thật, do các bên thông đồng lập ra nhằm để hợp thức hóa các thủ tục pháp lý còn thiếu sót, hoặc để che đậy một sự thật khác trái pháp luật, hoặc trái đạo đức xã hội. Nói cách khác, hợp đồng tưởng tượng là hợp đồng mang tính hình thức, chứ các bên hoàn toàn không có ý định tạo lập nên sự ràng buộc pháp lý với nhau dựa trên nội dung của hợp đồng đó.

– Hợp đồng được xác lập do nhầm lẫn: Nhầm lẫn là “sự không trùng hợp ý chí được thể hiện với mong muốn thật sự của người thể hiện ý chí”. Hay nói cụ thể hơn, đó là việc một hoặc các bên hình dung sai về sự việc, chủ thể, đối tượng hoặc các nội dung của hợp đồng nên đã xác lập hợp đồng trái với ý nguyện đích thực của mình.

Ví dụ: người mua bảo hiểm tưởng là khi mua bảo hiểm thì được hưởng tiền bảo hiểm trong mọi trường hợp có rủi ro, nhưng thực tế là điều khoản bảo hiểm đã có những loại trừ nên một số loại rủi ro sẽ không được bảo hiểm. Pháp luật Việt Nam chỉ chấp nhận hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng. Hợp đồng bị nhầm lẫn về nội dung có thể bị vô hiệu theo qui định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015.

– Hợp đồng xác lập do bị lừa dối: “Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó” (Điều 132). Biểu hiện của sự lừa dối là hành vi cố ý cung cấp thông tin sai sự thật khiến cho bên kia tin vào các thông tin đó mà xác lập hợp đồng bất lợi cho họ hoặc trái với nguyện vọng đích thực của họ. Pháp luật Việt Nam qui định ba trường hợp lừa dối là lừa dối về chủ thể, lừa dối về đối tượng và lừa dối về nội dung của hợp đồng. Khi xem xét hành vi lừa dối, tòa án thường không chỉ dựa vào tính chất “cố ý” cung cấp thông sai sự thật của một bên mà còn dựa vào hoàn cảnh cụ thể và khả năng nhận thức, hiểu biết của bên kia so với một người có năng lực nhận thức bình thường.

 – Hợp đồng xác lập bởi sự đe dọa: “Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình” (Điều 132). Sự đe dọa thường được hiểu là việc một bên cố ý gây ra sự sợ hãi cho bên kia bằng hành vi bạo lực vật chất hoặc sự khủng bố tinh thần, làm bên kia tê liệt ý chí hoặc làm mất khả năng kháng cự nên đã xác lập hợp đồng trái với nguyện vọng đích thực của họ.

Tự nguyện giao kết hợp đồng là yếu tố cơ bản để các bên xác lập quan hệ hợp đồng vì bản chất của hợp đồng vốn là sự thống nhất ý chí của các bên thông qua sự thỏa thuận tự do và tự nguyện. Do vậy, hợp đồng xác lập thiếu yếu tố, tự nguyện thì đương nhiên vô hiệu (nếu được xác lập do giả tạo) hoặc có thể bị vô hiệu (trong các trường hợp còn lại). Tóm lại, các yếu tố chủ thể, nội dung và mục đích, sự tự nguyện của các bên là những yếu tố quan trọng góp phần vào quá trình hình thành và tồn tại của hợp đồng.

Năng lực hành vi của chủ thể là yếu tố nhằm đảm bảo chủ thể có tư cách độc lập để tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng; nội dung và mục đích là những điều khoản, căn cứ để thực hiện hợp đồng; tự nguyện là yếu tố đảm bảm cho hợp đồng được tạo ra đúng ý chí đích thực của các bên. Bởi vậy, đây là ba yếu tố pháp lý quan trọng được pháp luật qui định là điều kiện bắt buộc của mọi hợp đồng.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự theo quy định mới nhất 2022
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự theo quy định mới nhất 2022

HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG DÂN SỰ – ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ QUY ĐỊNH

Hình thức là một yếu tố pháp lý quan trọng của hợp đồng, có quan hệ biện chứng với bản chất, nội dung, giá trị hiệu lực, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, và là phương tiện để diễn đạt ý chí của các bên, cũng như để chứng minh sự tồn tại của hợp đồng. Người ta sẽ không biết đến sự tồn tại của hợp đồng, nếu nó không được thể hiện dưới một hình thức xác định.

Với ý nghĩa đó, hình thức của hợp đồng được thừa nhận và quy định trong pháp luật của hầu hết các quốc nhưng cách thể hiện và vai trò của yếu tố này trong pháp luật hợp đồng ở các quốc gia là không hoàn toàn giống nhau. Cũng vì lẽ đó mà vấn đề hình thức và sự ảnh hưởng của nó đối với hợp đồng trở thành một trong những đề tài gây nhiều tranh luận sôi nổi trong giới khoa học pháp lý Việt Nam và trên thế giới.

Hợp đồng là một loại giao dịch dân sự, mà bản chất của nó là sự thỏa thuận giữa các bên, và hợp đồng chỉ có thể được tạo lập khi có sự gặp gỡ ý chí giữa các bên. Các yếu tố pháp lý cơ bản tạo nên hợp đồng chính là ý chí của chủ thể, sự biểu hiện của ý chí đó ra bên ngoài và sự thống nhất giữa các yếu tố đó với nhau. Trong đó, ý chí là cái bên trong, là nguyện vọng, là mong muốn chủ quan của chủ thể mà không phải lúc nào người khác cũng có thể biết hay nhận thấy được.

Bởi vậy để có thể đạt được sự thỏa thuận, tức là để các bên có thể biết được và chấp nhận ý chí của nhau, chủ thể cần phải thể hiện ý chí đó ra bên ngoài dưới một hình thức khách quan nhất định. Cũng như vậy, sự thống nhất ý chí của các bên và nội dung cụ thể của các điều khoản thể hiện sự thống nhất ý chí đó cần phải được công bố ra bên ngoài. Đó chính là hình thức thể hiện của hợp đồng.

Trong lý luận pháp luật dân sự và cả trong luật thực định, các học giả và các nhà làm luật thường đồng hóa các điều khoản cụ thể của hợp đồng với nội dung hợp đồng. Các điều khoản qui định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lại được trình bày, thể hiện ra bên ngoài dưới những hình thức bằng lời nói, văn bản và theo những thủ tục nhất định như công chứng, đăng ký. Đó là hình thức bên ngoài của hợp đồng.

Pháp luật của hầu hết các nước khi qui định về hình thức hợp đồng, chủ yếu là nói đến hình thức bên ngoài của hợp đồng. Trong khoa học pháp lý, hình thức của hợp đồng được định nghĩa là “cách thức thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên”. Đa số các luật gia cũng đều hiểu rằng, hình thức của hợp đồng là những biểu hiện bên ngoài của hợp đồng. Có tác giả cho rằng “hình thức của hợp đồng là phương tiện ghi nhận nội dung mà các chủ thể đã xác định”, hoặc “hình thức của hợp đồng là phương tiện để ghi nhận, lưu trữ, chuyển tải nội dung của hợp đồng.

Có tác giả còn cho rằng hình thức hợp đồng còn được biểu hiện qua “phương thức ký kết” hợp đồng. Hình thức của hợp đồng không chỉ là  hình thức thể hiện nội dung của hợp đồng mà còn là những thủ  tục mà pháp luật qui định bắt buộc các bên giao kết hợp đồng phải tuân thủ khi giao kết một số loại hợp đồng như phải có xác nhận của công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép…

Nhìn từ góc độ chức năng và vai trò của yếu tố hình thức đối với sự tồn tại của hợp đồng, ta thấy hình thức hợp đồng là sự công bố ý chí của các bên tham gia hợp đồng, là cách thức để truyền đạt thông tin giữa các bên tham gia hợp đồng cũng như với người thứ ba về  sự xác lập và tồn tại của hợp đồng đó.Hình thức của hợp đồng cũng là phương tiện thể hiện nội dung cụ thể  của hợp đồng.

Theo nghĩa đó, hình thức hợp đồng bao gồm cả thể thức (cách thức thể hiện) của hợp đồng và thủ tục tạo lập hợp đồng. Thể thức của hợp đồng là cách thức, phương tiện thể hiện nội dung của hợp đồng dưới dạng vật chất khách quan nhất định. Hợp đồng có thể được thể hiện bằng các thể thức như lời nói, văn bản, hành vi cụ thể. Còn thủ tục là thủ thuật, cách thức tiến hành tạo lập hợp đồng theo một trình tự, yêu cầu nhất định.

Trên đây là tư vấn của Văn phòng luật sư tại Bình Dương về Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự mới nhất 2022. Văn phòng luật sư tại Bình Dương với bề dày hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghề, đặc biệt các vấn đề tố tụng về dân sự, như các vấn đề về tranh chấp hợp đồng dân sự, về các vấn đề hợp đồng dân sự, về thừa kế,… Để biết thêm thông tin, cũng như những vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải về Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự mới nhất 2022, hãy liên hệ ngay cho Văn phòng luật sư tại Bình Dương theo số Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

ĐỂ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TẠI BÌNH DƯƠNG TƯ VẤN VỀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG DÂN SỰ MỚI NHẤT 2022, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

– Mail: [email protected]

– Fanpage: Luật sư Bình Dương

– Website: luatsumhop.vn

Để đặt lịch, Qúy khách vui lòng gọi vào số hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997 để được hẹn trước 1 giờ đồng hồ để chúng tôi sẽ hỗ trợ Qúy khách.

Bài viết liên quan:

Luật sư giỏi tại Dĩ An – Luật sư tư vấn pháp luật tại Dĩ An

One thought on “Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự mới nhất 2022

  1. Pingback: Văn phòng Luật sư uy tín tại Quận 12 - #1 Luật Vinh Phước

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *