CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP HỢP PHÁP Ở VIỆT NAM

Nhu cầu đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện khá cao. Tuy nhiên, vẫn còn một số bỡ ngở, thắc mắc liên quan đến việc đầu tiền cần làm khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là xác định loại hình doanh nghiệp nào phù hợp với điều kiện kinh doanh, ngành nghề kinh doanh thì. Do đó, hôm nay Luật Sum Họp (luatsumhop) sẽ tư vấn về các loại hình doanh nghiệp được phép hoạt động tại Việt Nam. Đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp.

1. Doanh nghiệp tư nhân

doanh-nghiep-tu-nhan
Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Theo định nghĩa quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 thì “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”

Có thể hiểu, doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, có tài sản, có trụ sở giao dịch. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo Pháp luật, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty.

Thông thường, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, tuy nhiên người chủ này vẫn có thể thuê người khác để thay mình làm công việc này. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu trách nhiệm vô thời hạn bằng toàn bộ tài sản của mình.

+ Ưu điểm:

  • Chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do không phải chịu sự ràng buộc trách nhiệm, cũng như không phải phân chia lợi nhuận với bất kỳ ai
  • Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặc chẽ bởi pháp luật.
  • Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng bởi chế độ trách nhiệm vô hạn.

+ Nhược điểm:

  • Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ công ty tư nhân cao.
  • Doanh nghiệp tư nhân không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân phụ thuộc hoàn toàn vào vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân.
  • Trách nhiệm vô hạn: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động không những bằng tài sản công ty mà lẫn cả tài sản của chủ doanh nghiệp.

 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận tại Luật Doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn mang các đặc điểm riêng biệt như: có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi tài sản của mình (trách nhiệm hữu hạn), công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chia thành hai loại là công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn có một thành viên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

+ Ưu điểm

  • Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ nằm trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
  • Về tổ chức, điều hành ở công ty TNHH đon giản hơn so với Công ty cổ phần; về mặt pháp lý công ty TNHH thường ít chịu sự ràng buộc pháp lý hon so với Công ty cổ phần.

+ Nhược điểm:

  • Uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị ảnh hưởng bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn.
  • Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là Doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh.
  • Không có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (Điều 73 Luật doanh nghiệp cũ 2014).

Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân hoặc một tổ chức là chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu công ty bao gồm/và là nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và năng lực hành vi kinh doanh. Đặc điểm này cũng là cơ sở pháp lý để phân biệt với doanh nghiệp tư nhân khi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Chủ sở hữu công ty được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.

Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Công ty không được phát hành cổ phiếu. Việc phát hành cổ phiếu là một trong những hành vi nhằm tạo lập vốn ban đầu cũng như trong quá trình hoạt động của công ty.

Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.

 4. Công ty cổ phần.

Theo quy định tại  Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, thì công ty cố phần là loại hình doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc), đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn .

Những ưu và nhược điểm của Công ty cổ phần.

+ Ưu điểm:

  • Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao.
  • Số lượng ngành nghề có thể hoạt động dưới dạng cô ty cổ phần tương đối lớn.
  • Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.
  • Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn → khả năng huy động vốn rất cao.
  • Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.

+ Nhược điểm:

  • Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
  • Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

5. Công ty hợp danh.

loai-hinh-doanh-nghiep
Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là công ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, ngoài các thành viên công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay công ty.

Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới về các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Những ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh.

Xem thêm: Công ty hợp danh là gì? Đặc điểm, đặc trưng cơ bản của công ty hợp danh

+ Ưu điểm:

  • Tạo dụng được uy tín của công ty dựa trên sự tin cậy của khách hàng vào các thành viên hợp danh. Cơ chế chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh làm cho khách hàng cảm thấy yên tâm hơn.
  • Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
  • Vốn của công ty hợp danh bao gồm vốn của nhiều thành viên hợp danh.

+ Nhược điểm:

  • Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
  • Loại hình công ty hợp danh ít được chủ doanh nghiệp lựa chọn, có ít ngành nghề có thể hoạt động bằng hình thức này.
  • Không thể phát hành cố phiếu công khai để huy động vốn.

Trên đây là tư vấn của luật sư Luật Sum Họp về các loại hình doanh nghiệp mà quý khách hàng có thể lựa chọn khi thành lập doanh nghiệp. Chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến tư vấn thành lập doanh nghiệp và thực hiện ủy quyền thành lập doanh nghiệp cho quý khách hàng. Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi với các cách thức sau:

Website: luatsumhop.vn

Fanpage: Hỗ trợ pháp lý 

Hotline: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Zalo: 038.22.66.998 – 038.22.66.997

Email: [email protected]

==> Bài viết liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *